Quyển sách Tuyển Chọn Phân Loại Bài Tập Di Truyền Hay Và Khó sẽ giúp các em hệ thống chuẩn hóa kiến thức và rèn luyện kỹ năng làm bài tập môn Sinh học. Sách bao gồm các dạng bài tập và phương pháp giải từ cơ bản đến nâng cao phù hợp với các em học sinh lớp 12 ôn Giải vở bài xích tập Sinh học 9 Mục lục Giải vở bài tập Sinh học 9 Chương I. Các thí nghiệm của Menđen bài xích 1: Menđen và Di truyền học bài 2: Lai một cặp tính trạng bài 3: Lai một cặp tính trạng (tiếp theo) bài bác 4: Lai nhì cặp tính trạng bài bác 5: Lai hai cặp tính trạng (tiếp theo) bài xích 6: thực hành Tailieumoi.vn ra mắt Giải vở bài xích tập Sinh học lớp 9 bài bác 1: Menđen cùng Di truyền học 5, 6, 7 cụ thể giúp học viên xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong VBT Sinh học tập 9. Mời các bạn đón xem: Vở bài xích tập Sinh học lớp 9 bài xích 1: Menđen và Cách giải bài tập di truyền liên kết ”. II. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI. - Thông qua bài giảng kiến thức cơ bản giúp học sinh hiểu và nắm vững, khắc sâu kiến thức, hiểu và so sánh quy luật di truyền liên kết với quy luật di truyền phân ly độc lập, đồng thời nhận dạng Các anh các chị các thầy các cô ơi, em có một bài tập về di truyền nhờ mọi người giúp đỡ. "Người ta cho 8 cây ngô thân cao, hạt đỏ là trội hoàn toàn tự thụ phấn, F1 thu được : 900 cây thân cao, hạt đỏ : 300 cây thân cao, hạt vàng: 60 cây thân thấp, hạt đỏ : 20 cây thân thấp , hạt vàng. Hãy xác Các dạng bài toán di truyền trong chư ơng trình sinh học 9 gồm: - Bài toán thuận. - Bài toán nghịch. PHẦN B NỘI DUNG I/ NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG. 1). Thuận lợi: Lãnh đạo nhà tr ường luôn quan tâm chuyên môn, th ường xuyên kiểm tra dự giờ để rút kinh nghiệm cho giáo viên. Em cần tìm sách cơ sở di truyền học phân tử tế bào, hóa sinh tế bào, bài tập sinh thái học: Sinh học lớp 12: 0: Nov 17, 2021: Tuyển chọn 3500 bài tập cơ sở vật chất và cơ chế di truyền: Thi cử - Hướng nghiệp: 0: Sep 23, 2019: Hướng dẫn chi tiết phương pháp giải các dạng HS nghiên cứu kiến thức các bài trong chương II đã học hoàn thành Bnagr 40.2. Bảng 40.2: Những diễn biến cơ bản của NST qua các kì trong NP và GP. NST kép co ngắn, đóng xoắn và đính vào sơi thoi phân bào ở tâm động. Các NST kép co ngắn cực đại và xếp thành 1 hàng ở mặt Vay Tiền Nhanh Ggads. Phương pháp giải bài tập lai hai cặp tính trạng Phương pháp giải 1 số dạng bài toán lai 2 cặp tính trạng Phương pháp giải bài tập lai một cặp tính trạng Phương pháp giải 1 số dạng bài tập về phép lai 1 cặp tính trạng Hướng dẫn giải các bài tập di truyền tương tác gen thường gặp Video hướng dẫn chi tiết các bước giải bài tập di truyền tương tác thường gặp trong các đề thi đại học Xác định tỉ lệ phân li kiểu gen và kiểu hình trong các phép lai phân tích, phân biệt các tỉ lệ phân li kiểu hình đặc trưng, vận dụng toán xác suất trong di... Tỉ lệ phân li kiểu hình trong các phép lai có tương tác gen Giới thiệu bảng tóm tắt các tỉ lệ phân li kiểu hình của các kiểu tương tác tương ứng Phương pháp giải các bài tập di truyền hoán vị cơ bản Bài viết giơí thiệu và hướng dẫn chi tiết cho các em các phương pháp giải các bài tập di truyền hoán vị gen cơ bản để các em có thể có cái nhìn tống quát nhất về các bài tập di truyền hoán vị gen Cách nhận biết hiện tượng hoán vị gen trong các phép lai Làm thế nào để xác nhận được hiện tượng hoán vị gen trong phép lai phân tích và phép lai tự thụ, giao phối gần các cá thể dị hợp Cách tính tần số hoán vị gen Làm thế nào để tính được tần số hoán vị gen dựa vào phép lai phân tích, phép lai có hoán vị ở hai bên hoặc một bên bố mẹ Phương pháp giải bài tập di truyền liên kết với giới tính Bài tập phần di truyền liên kết với giới tính là một trong những dạng bài tập hay và khó để học sinh nhận điềm 9 -10 trong đề thi THPT Quốc gia. Vậy để gải quyết các bài tập liên quan đến quy luật di truyền này ta phải làm như thế nào ? bài viết sau đây sẽ... Phương pháp xác định kiểu gen của bố, mẹ dựa vào tỉ lệ kiểu hình đời con chi tiết Hướng dẫn chi tiết phương pháp xác định kiểu gen của bố mẹ trong bài tập liên quan đến liên kết gen và hoán vị gen Lý thuyết Sinh học 9 bài 1 Menđen và di truyền học tổng hợp phần lý thuyết cơ bản môn Sinh học 9 về Menđen và di truyền học. Tài liệu giúp các em nắm nắm chắc lý thuyết, từ đó áp dụng tốt vào giải bài tập Sinh học lớp 9. Dưới đây là nội dung chi tiết mời các em tham khảo. A. Lý thuyết Sinh 9 bài 1 I. Di Truyền Học – Di truyền là hiện tượng truyền đạt các tính trạng của bố mẹ, tổ tiên cho các thế hệ con cháu. – Biến dị là hiện tượng con sinh ra khác bố mẹ và khác nhau về nhiều chi tiết. Ví dụ một gia đình có bố tóc xoăn, mắt nâu, mẹ tóc thẳng, mắt đen. Sinh được three người con người con cả tóc xoăn, mắt đen, người con thứ 2 tóc thẳng, mắt đen, người con thứ three tóc xoăn, mắt nâu → Cả three người con đều được di truyền các tính trạng có sẵn ở bố mẹ. – Mối quan hệ giữa di truyền và biến dị di truyền và biến dị là hai hiện tượng track track, gắn liền với quá trình sinh sản. – Đối tượng của di truyền học nghiên cứu bản chất và tính quy luật của hiện tượng di truyền và biến dị – Nội dung + Cơ sở vật chất và cơ chế của hiện tượng di truyền. + Các quy luật di truyền. + Nguyên nhân và quy luật biến dị. – Ý nghĩa là cơ sở lí thuyết của khoa học và chọn giống, y học và công nghệ sinh học hiện đại. II. MenĐen – Người đặt nền móng cho di truyền học – Phương pháp nghiên cứu của Menden là phương pháp phân tích các thế hệ lai – Đối tượng đậu Hà Lan vì chúng có đặc điểm ưu việt là cây tự thụ phấn nghiêm ngặt, có hoa lưỡng tính, thời gian sinh trưởng, phát triển ngắn, có nhiều tính trạng tương phản và trội lặn hoàn toàn, số lượng đời con lớn. – Nội dung + Lai các cặp bố mẹ khác nhau về một hoặc một số cặp tính trạng thuần chủng tương phản xanh – vàng; trơn – nhăn …. + Theo dõi sự di truyền của từng cặp tính trạng đó trên con cháu của từng cặp bố mẹ. + Dùng toán thống kê để phân tích các số liệu thu được → rút ra được quy luật di truyền. Các cặp tính trạng tương phản khác nhau – Từ các kết quả nghiên cứu trên cây đậu Hà Lan, năm 1865 ông đã rút ra các quy luật di truyền, đặt nền móng cho Di truyền học. III. Một số thuật ngữ và kí hiệu cơ bản của di truyền học 1. Một số thuật ngữ – Tính trạng là những đặc điểm về hình thái, cấu tạo, sinh lí của một cơ thể. Ví dụ cây đậu có các tính trạng thân cao, quả lục, hạt vàng, chịu hạn tốt. – Cặp tính trạng tương phản là hai trạng thái biểu hiện trái ngược nhau của cùng loại tính trạng. Ví dụ hạt trơn và hạt nhăn, thân cao và thân thấp. – Nhân tố di truyền quy định các tính trạng của sinh vật. Ví dụ nhân tố di truyền quy định màu sắc hoa và màu sắc hạt đậu. – Giống thuần chủng còn gọi là dòng thuần chủng là giống có đặc tính di truyền đồng nhất, các thế hệ sau giống các thế hệ trước. Thực tế, khi nói giống thuần chủng ở đây chỉ là nói tới sự thuần chủng về một hoặc một vài tính trạng nào đó đang được nghiên cứu. 2. Một số kí hiệu – P parentes cặp bố mẹ xuất phát. – × là Phép lai. – G gamete giao tử; ♂ là giao tử đực hoặc cơ thể đực; ♀ là giao tử cái hoặc cơ thể cái. – F filia thế hệ con. F1 thế hệ thứ nhất; F2 là thế hệ thứ 2 được sinh ra từ F1 do tự thụ phấn hoặc giao phối. B. Giải bài tập Sinh 9 bài 1 Giải bài tập SGK Sinh lớp 9 Menđen và di truyền học Giải bài tập VBT Sinh học lớp 9 bài 1 Menđen và di truyền học C. Trắc nghiệm Sinh học 9 bài 1 Bài tiếp theo Sinh học lớp 9 bài 2 Trên đây VnDoc đã gửi tới các bạn Lý thuyết Sinh học 9 bài 1 Menđen và di truyền học. Trong bài học này các em bước đầu làm quen với di truyền học, tìm hiểu sơ lược về Menđen – Ông tổ của di truyền học. Biết được một số thuật ngữ và kí hiệu cơ bản trong di truyền học. Chúc các em học tốt. Để tham khảo những bài tiếp theo, mời các em vào chuyên mục Lý thuyết Sinh học 9 trên VnDoc nhé. Ngoài tài liệu trên, mời các bạn tham khảo thêm tài liệu Sinh học lớp 9, Giải Vở BT Sinh Học 9, Chuyên đề Sinh học 9, Giải bài tập Sinh học 9, Tài liệu học tập lớp 9… được cập nhật liên tục trên VnDoc. HƯỚNG DẪN GIẢI CÁC DẠNG BÀI TẬP DI TRUYỀN CỦA MENĐEN MÔN SINH 9 HỌC NĂM 2020 1. Cơ sở tế bào học của định luật - Thí dụ Menđen tiến hành lai hai cặp tính trạng về màu hạt và hình dạng như sau P thuần chủng hạt vàng, trơn x TC hạt xanh, nhăn F1 100% hạt vàng, trơn Cho F1 tiếp tục tự thụ phấn. F2 có tỉ lệ rút gọn xấp xỉ vàng trơn 3 vàng nhăn 3 xanh trơn 1 xanh nhăn - Giải thích Gọi gen A trội vàng ; a xanh Gọi gen B trội trơn ; b nhăn Các cặp gen nói trên nằm trên các cặp NST khác nhau. Cây đậu hạt vàng trơn có kiểu gen AABB Cây đậu hạt xanh nhăn có kiểu gen aabb. a Hiện tượng đồng tính ở F1 - Trong quá trình giảm phân do sự phân li độc lập và sự tổ hợp của các NST dẫn đến + Cây đậu thuần chủng hạt vàng , vỏ trơn chỉ tạo 1 loại giao tử duy nhất AB + Cây đậu thuần chủng hạt xanh , vỏ nhăn chỉ tạo 1 loại giao tử duy nhất ab - Trong thụ tinh sự tái tổ hợp của các loại giao tử mang các gen nói trên , chỉ cho một loại hợp tử duy nhất mang gen Aa Bb , do A át a ; B át b nên toàn bộ các cây F1 đều có kiểu hình vàng trơn. b Hiện tượng phân tính ở F2 tỉ lệ xấp xỉ 9 3 3 1. - Trong quá trình giảm phân do sự phân li độc lập và sự tổ hợp của các NST mang gen dẫn đến F1 AaBb tạo 4 loại giao tử với tỉ lệ ngang nhau AB, Ab, aB, ab - Trong thụ tinh sự tái tổ hợp của các loại giao tử ở F1 tạo ra 16 tổ hợp với F2 có 9 kiểu gen và 4 kiểu hình xấp xỉ với tỉ lệ 9 vàng trơn 3 vàng nhăn 3 xanh trơn 1 xanh nhăn. Trên cơ sở HS đã nắm được nội dung cơ bản của định luật, hướng dẫn cho các em xây dựng công thức ứng dụng cho các định luật Menđen như sau Số cặp tính trạng Số loại GF1 Số tổ hợp F2 Số kiểu gen F2 Số kiểu hình F2 Tỉ lệ kiểu gen F2 Tỉ lệ kiểu hình F2 1 2 3 ….. n 2 22 23 ….. 2n 4 42 43 ……. 4n 3 32 33 …… 3n 2 22 23 ……. 2n 1 2 1 1 2 12 1 2 13 1 2 1n 3 1 3 12 3 13 …... 3 1n Với thế hệ P thuần chủng và các tính trội đều trội hoàn toàn 2. Điều kiện nghiệm dúng của định luật - Tương tự như định luật phân li có 4 điều kiện thêm - Các cặp gen được xét phải nằm trên cặp NST tương đồng khác nhau. 3. Lai phân tích - Kết quả lai phân tích cũng như trường hợp lai 1 tính a Nếu Ptc thì con lai đồng tính P AABB TC x aabb Gp AB ab F1 AaBb kiểu hình đồng tính b Nếu không Ptc thì con lai phân tính P AaBb không TC x aabb Gp AB, Ab , aB , ab ab F1 AaBb ; Aabb ; aaBb ; aabb Phân tính với tỉ lệ 1 1 1 1 = 1 12. - Nếu cơ thể lai có 3 cặp tính trạng đều có kiểu gen dị hợp thì kết quả lai thường gặp trong phép lai phân tích sẽ là 1 13 4. Nhận dạng bài toàn thuộc các quy luật di truyền MenĐen a. Trường hợp 1 Nếu đề bài đã nêu điều kiện nghiệm đúng của định luật Menđen mỗi tính trạng do một gen qui định; mỗi gen nằm trên một nhiễm sắc thể hay các cặp gen nằm trên các cặp NST tương đồng khác nhau đối với lai 2 hay nhiều tính. b. Trường hợp 2 Nếu đề bài đã xác định tỉ lệ phân ly kiểu hình ở đời con. Khi lai một cặp tính trạng do một cặp gen qui định cho kiểu hình là một trong các tỉ lệ sau 100% đồng tính; 3 1; 1 2 1; 1 1 Khi lai hai hay nhiều cặp tính trạng cho kiểu hình là một trong các tỉ lệ sau 1 1n ; 3 1n ; 1 2 1n c. Trường hợp 3 Nếu đề bài không xác định tỉ lệ phân ly kiểu hình mà chỉ cho biết một kiều hình nào đó ở con lai Khi lai hai cặp tính trạng mà kiểu hình là tỉ lệ một kiểu hình được biết bằng hoặc là bội số của 6,25% hoặc = ; hay khi lai n cặp tính trạng mà từ tỉ lệ của kiểu hình đã biết cho phép xác định được số loại giao tử của bố hoặc mẹ có tỉ lệ bằng nhau và bằng hoặc là ước số của 25%. 5. Phương pháp giải bài tập lai hai cặp tính trạng 1 Dạng bài toán thuận a Cách giải giống như bài toán thuận của lai một tính. Gồm 3 bước + Qui ước gen . + Xác định kiểu gen của P. + Lập sơ đồ lai. b Ví dụ - Ở ruồi giấm hai tính trạng thân xám, lông ngắn trội hoàn toàn so với tính trạng thân đen, lông dài. Mỗi gen nằm trên một NST riêng rẽ. - Cho giao phối giữa ruồi giấm thuần chủng có thân xám, lông ngắn với ruồi giấm thân đen, lông dài; thu được F1. Tiếp tục cho F1 giao phối với nhau được F2. - Hãy lập sơ đồ lai để xác định tỉ lệ kiểu gen, tỉ lệ kiểu hình của F2. Giải Bước 1 Theo đề bài, qui ước Gen A thân xám; gen a thân đen Gen B lông ngắn; gen b lông dài Bước 2 Xác định kiểu gen của P - Ruồi giấm P thuần chủng có thân xám, lông ngắn mang kiểu gen AABB. - Ruồi giấm P có thân đen, lông dài mang kiểu gen aabb. Bước 3 Lập sơ đồ lai P AABB thân xám, lông ngắn x aabb thân đen, lông dài Gp AB ab F1 Kiểu gen AaBb Kiểu hình 100% thân xám, lông ngắn F1 giao phối với nhau F1 ♀ AaBb x ♂ AaBb GF1 AB, Ab, aB, ab F2 AB Ab aB ab AB AABB Xám, ngắn AABb Xám, ngắn AaBB Xám, ngắn AaBb Xám, ngắn Ab AABb Xám, ngắn AAbb Xám, dài. AaBb Xám, ngắn Aabb Xám, dài. aB AaBB Xám, ngắn AaBb Xám, ngắn aaBB đen, ngắn aaBb đen, ngắn ab AaBb Xám, ngắn Aabb Xám, dài. aaBb đen, ngắn aabb Đen, dài Tỉ lệ kiểu gen F2 Tỉ lệ kiểu hình F2 1AABB 2AABb 2AaBB 9 A – B - 9 thân xám, lông ngắn 4AaBb 1AAbb 2Aabb 3 A – bb 3 thân xám, lông dài 1aaBB 2aaBb 3 aa B- 3 thân đen, lông dài 1aabb 1 aabb 1 thân đen, lông dài 2 Dạng bài toán nghịch Biết kết quả con lai, tìm kiểu gen của P và lập sơ đồ lai. a Cách giải Gồm các bước Bước 1 Qui ước gen Bước 2 Phân tích từng cặp tính trạng ở con lai. Căn cứ kết quả kiểu hình ở con lai để suy ra kiểu gen của P cho mỗi cặp tính trạng . Bước 3 Tổ hợp 2 cặp tính trạng và suy ra kiểu gen của P về 2 cặp tính trạng Bước 4 Lập sơ đồ lai nếu có yêu cầu Lưu ý Trường hợp 1 Ở phép lai 2 cặp tính trạng, nếu tỉ lệ kiểu hình xấp xỉ = 9 3 3 1 hay 56,25% 18,75% 18,75% 6,25%. Đây là tỉ lệ của phép lai 2 tính phân li độc lập được tạo ra từ bố mẹ đều dị hợp về 2 cặp gen AaBb x AaBb. Trường hợp 2 Nếu tỉ lệ kiểu hình xấp xỉ 1 ; 1 ; 1 ; 1 hoặc 25% ; 25% ; 25% ; 25%. Đây là tỉ lệ của phép lai phân tích trong trường hợp cơ thể mang kiểu hình trội có 2 cặp gen dị hợp AaBb x aabb. 3* Các phép lai không thuộc 2 trường hợp trên Nếu có tỉ lệ \\left {\frac{3}{8};\frac{3}{8};\frac{1}{8};\frac{1}{8}} \right\ hoặc 3 ; 3 ; 1 ; 1 . => Phép lai có kiểu gen AaBb x Aabb hoặc AaBb x aaBb b Ví dụ Ở lúa 2 tính trạng thân cao và hạt gạo đục trội hoàn toàn so với tính trạng thân thấp và hạt gạo trong. Trong một phép lai giữa 2 cây, người ta thu được F1 có kết quả như sau - 120 cây có thân cao, hạt gạo đục. - 119 cây có thân cao, hạt gạo trong. - 40 cây có thân thấp, hạt gạo đục. - 41 cây có thân thấp, hạt gạo trong. Hãy biện luận để xác định kiểu gen, kiểu hình của P và lập sơ đồ lai. Biết 2 cặp tính trạng di truyền độc lập. Hướng dẫn giải Ở F1 có tỉ lệ kiểu hình 120 ; 119 ; 40 ; 41 xấp xỉ 3 ; 3 ; 1 ; 1 Bước 1 Theo đề bài , qui ước gen A thân cao ; a thân thấp B hạt gạo đục ; b hạt gạo trong. Bước 2 Phân tích từng cặp tính trạng ở con lai F1 * Về chiều cao thân cây \\frac{{Thân cao}}{{Thân thấp}} = \frac{{120 + 119}}{{40 + 41}} = \frac{{239}}{{81}} \approx \frac{{3 thân cao}}{{1 thân thấp}}\ F1 có tỉ lệ 3 trội 1 lặn của định luật phân li . Suy ra 2 cây P đều mang kiểu gen dị hợp Aa => P Aa thân cao x Aa thân cao * Về hạt \\frac{{hạt gạo đục}}{{hạt gạo trong}} = \frac{{120 + 40}}{{119 + 41}} = \frac{{160}}{{160}} = \frac{{1đục}}{{1trong}}\ F1 có tỉ lệ 1 ; 1 của phép lai phân tích. Suy ra P Bb hạt gạo đục x bb hạt gạo trong. Bước 3 Tổ hợp 2 cặp tính trạng, suy ra kiểu gen và kiểu hình của 2 cây P là - Một cây P mang kiểu gen AaBb có kiểu hình thân cao, hạt gạo đục. - Một cây P mang kiểu gen Aabb có kiểu hình thân cao, hạt gạo trong. Bước 4 Viết sơ đồ lai – Xác định kết quả. - Trên đây là toàn bộ nội dung tài liệu Hướng dẫn giải các dạng bài tập Di truyền của MenĐen môn Sinh học 9 năm 2020. Để xem toàn bộ nội dung các em đăng nhập vào trang để tải tài liệu về máy tính. TỔNG HỢP DẠNG BÀI TẬP DI TRUYỀN HỌC NGƯỜI SINH HỌC 9 NĂM 2020 I. LÍ THUYẾT 1. Dạng 1 Xác định kiểu gen các cá thể biểu hiện tính trạng trội do đột biến sinh ra. - Thường là thể dị hợp tử về alen đột biến trội. Vì tất cả những đột biến đều là những sự kiện hiếm. Xác suất để một cơ thể có cả 2 alen đột biến trội bằng bình phương tần số alen đột biếnXS rất nhỏ và có thể bỏ qua. Hơn nữa, việc có cả 2 alen đột biến trội là quá khó khăn vì sẽ làm cơ thể đồng hợp đó khó sống sót được. - Do vậy, khi bài tập đề cập tới một cá thể biểu hiện tính trạng trội do đột biến sinh ra thì ta hiểu cá thể đó là dị hợp tử. 2. Dạng 2 Tính trạng do gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định - Xác định quy luật di truyền chi phối tính trạng do gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định dựa trên một số đặc điểm + Tính trạng biểu hiện ngắt quãng qua các thế hệ + Bệnh biểu hiện ít và xuất hiện cả hai giới. - Vận dụng các quy luật di truyền Meldel để xác định sự biểu hiện tính trạng ở thế hệ sau. 3. Dạng 3 Tính trạng do trội do gen trên nhiễm sắc thể thường quy định. - Xác định quy luật di truyền tính trạng do gen trội nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định dựa vào các đặc điểm + Tính trạng biểu hiện nhiều, xuất hiện cả hai giới + Không có hiện tượng di truyền cách hệ - Sau đó xác định kiểu gen của thế hệ sau theo các quy luật di truyền. 4. Dạng 4 Tính trạng lặn liên kết X có thể xuất hiện ở 1/2 số con trai của người mẹ bình thường - Xác định quy luật di truyền tính trạng do gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể X quy định dựa vào các đặc điểm + Tính trạng biểu hiện ít và chủ yếu xuất hiện ở nam giới + Dựa vào quy luật di truyền giới tính khi gen lặn nằm trên X xác định kiểu gen của thế hệ sau. di truyền chéo 5. Dạng 5 Tính trạng do gen trội nằm trên nhiễm sắc thể X quy định không có alen tương ứng trên Y hiện tượng di truyền chéo - Xác định quy luật di truyền tính trạng do gen trội nằm trên nhiễm sắc thể X quy định dựa vào các đặc điểm + Tính trạng xuất hiện nhiều và gặp ở tất cả con gái nếu người cha mắc bệnh. + Có hiện tượng di truyền chéo bố truyền cho con gái và truyền sang cháu trai. - Xác định kiểu gen của các thế hệ sau dựa vào quy luật di truyền. 6. Dạng 6 Tính trạng do gen nằm trên nhiễm sắc thể giới tính Y quy định không có alen tương ứng trên X hiện tượng di truyền thẳng Phương pháp giải toán Xác định quy luật di truyền tính trạng do gen trên Y không có alen tương ứng trên X quy định dựa vào đặc điểm + Tính trạng biểu hiện ở tất cả các con trai, có hiện tương di truyền thẳng Xác định kiểu gen của các thế hệ dựa vào các quy luật di truyền. 7. Dạng 7 Dạng toán tính xác suất biểu hiện tính trạng ở thế hệ con cháu. - Gồm các bước chính + Xác định quy luật di truyền tính trạng dựa vào những cách đã nêu ở phần trên. + Xác định kiểu gen và tỉ lệ mang gen tính trạng đó ở bố mẹ của thế hệ cần tính xác suất. + Áp dụng tính tỉ lệ phân li kiểu gen, kiểu hình ở đời con dựa vào quy luật di truyền của Mendel và quy luật di truyền giới tính. + Tính xác suất biểu hiện tính trạng ở thế hệ cần tìm bằng phương pháp nhân II. BÀI TẬP MINH HỌA Bài 1 Khi theo dõi sự di truyền của một tính trạng bệnh ở một gia đình, người ta lập được sơ đồ phả hệ sau Hãy xác định kiểu gen của từng người trong phả hệ. Giải - Bố 1 – bình thường x mẹ 2 – bình thường → con gái 4 mắc bệnh, chứng tỏ bệnh do gen lặn quy định. - Quy ước gen gen A – bình thường, gen a - mắc bệnh. - Nếu gen gây bệnh nằm trên NST giới tính Y, không có alen tương ứng trên X thì không có hiện tượng nữ giới mắc bệnh → mâu thuẫn với đề bài phả hệ → loại. - Nếu gen gây bệnh nằm trên NST giới tính X, không có alen tương ứng trên Y thì bố 1 và mẹ 2 có kiểu hình bình thường không thể sinh con gái 4 bị bệnh → loại. - Vậy gen gây bệnh nằm trên NST thường. - Từ những lập luận ở trên, xác định kiểu gen từng người trong phả hệ + Kiểu gen của 4 và 6 đều là aa. + Kiểu gen của 1 và 2 đều là Aa. + Kiểu gen của 3 là AA hoặc Aa. + Kiểu gen của 5 và 7 đều là Aa. Bài 2 Sơ đồ phả hệ sau theo dõi một bệnh hiếm gặp ở người do một gen trên NST thường quy định Hãy biện luận xác định kiểu gen của mỗi người trong gia đình trên? Giải - Bố mẹ I1 và I2 không bị bệnh nhưng sinh con II3 bị bệnh nên bệnh do gen lặn quy định. - Quy ước gen A không bị bệnh, gen a bị bệnh. - Biện luận + Vì bệnh do gen lặn quy định nên người II3 có kiểu gen aa, nhận 1 gen a từ bố và 1 gen a từ mẹ → người I1 và I2 có kiểu gen Aa. + Người III6 bị bệnh nên có kiểu gen aa, nhận 1 gen a từ bố và 1 gen a từ mẹ → người II4, II5 có kiểu gen Aa + Người III7 có không bị bệnh có kiểu gen AA hoặc Aa Bài 3 Cho sơ đồ phả hệ mô tả một loại bệnh ở người do một trong 2 alen của một gen quy định, trong đó alen trội là trội hoàn toàn. Biết rằng không có đột biến xảy ra, tính xác suất người con đầu lòng bị bệnh của cặp vợ chồng 7 và 8 ở thế hệ thứ II. Giải - Bố mẹ 1,2 bình thường sinh con gái 6 bị bệnh → alen quy định bệnh là lặn trên NST thường, qui ước A- bình thường, a - bệnh. - 6 bị bệnh có KG aa → 1 và 2 bình thường phải có KG Aa → 7 bình thường có thể có KG với tỉ lệ là 1/3 AA hoặc 2/3 Aa. - 3 và 9 bị bệnh có KG aa, 4 bình thường → 4 và 8 bình thường có KG dị hợp Aa → Xác suất để 8 có KG Aa là 1/2. - Vậy xác suất để 7 và 8 sinh con đầu lòng bị bệnh là 2/3 x 1/2 = 2/6. Bài 4 Khi nghiên cứu về bệnh tiểu đường, người ta lập được phả hệ của một gia định qua bốn thế hệ như sau Bệnh tiểu đường do gen trội A hay gen lặn a quy định? Vì sao? Sự di truyền của bệnh tiểu đường có liên quan với giới tính hay không? Tại sao? Những người nào trong phả hệ được xác định kiểu gen một cách chắc chắn và kiểu gen của những người đó là gì? Con của cặp bố mẹ III1 và III2 sẽ bị mắc bệnh với xác suất bao nhiêu %? Giải Bệnh do gen lặn a quy định, vì Từ I1 và I2 không mắc bệnh, sinh con II1 mắc bệnh. Sự di truyền của bệnh tiểu đường không liên quan với giới tính, vì qua sơ đồ phả ệ bệnh tiểu đường có cả ở nam và nữ thế hệ II, điều đó cho thấy gen gây bệnh không nằm trên NST giới tính mà trên NST thường. Kiểu gen của II1, II4 và IV2 đều có kiểu gen đồng hợp lặn aa Kiểu gen của I1, I2, III1 và III2 đều dị hợp Aa. P III1 x III2 Aa Aa F 1AA 2Aa 1aa 75% không mắc bệnh 25% mắc bệnh - Trên đây là toàn bộ nội dung tài liệu Tổng hợp dạng bài tập Di truyền học người Sinh học 9 năm 2020 có đáp án. Để xem toàn bộ nội dung các em đăng nhập vào trang để tải tài liệu về máy tính.

các dạng bài tập di truyền sinh học 9