7 giờ trước Nếu Turkstream, đường ống khí đốt Nga đi qua Biển Đen bị hư hại, đơn vị vận hành sẽ không thể sửa chữa do chính phủ Hà 8 giờ trước Một cựu thiếu tá quân đội Mỹ và vợ vừa bị buộc tội hình sự vì đã cố tình tiết lộ thông tin nhạy cảm về sức khỏe của các sĩ quan Mỹ cho Nga, Bộ Tư pháp
Nếu bỏ qua các triệu chứng của hạ đường huyết quá dài, có thể mất ý thức. Đó là vì não cần glucose để hoạt động. Nhận biết các dấu hiệu và triệu chứng của hạ đường huyết không được điều trị sớm, hạ đường huyết có thể dẫn đến: Co giật. Mất ý thức. Cái chết. Mặt khác, nếu bị tiểu đường, phải cẩn thận không để tăng quá mức lượng đường trong máu .
Họ bảo BoniDiabet ngoài thảo dược là dây thìa canh, mướp đắng, lô hội, hạt methi…nó còn là sản phẩm duy nhất bổ sung nguyên tố vi lượng là Magie, kẽm, selen, crom, acid alpha lipoic rất tốt với biến chứng tiểu đường. Tin tưởng nhà thuốc nên cô cũng mua về dùng đều đặn cùng với thuốc tây", cô Lý vui vẻ kể lại.
So với trẻ to hơn 1 tuổi, những dấu hiệu viêm phổi có thể rõ ràng hơn. Sau lúc xuất hiện những triệu chứng nhiễm trùng đường thở trên nhẹ như sổ mũi và ho nhẹ, trạng thái viêm phổi của trẻ em có thể trở nặng đột ngột với những triệu chứng sau đây:. Sốt: Đôi lúc viêm phổi ở trẻ em chỉ xuất hiện
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng có đến 14% bệnh nhân nhiễm bệnh có thể bị tiểu đường đột ngột. Nếu một bệnh nhân tiểu đường bị nhiễm COVID-19 (viêm phổi Vũ Hán), hậu quả có thể rất nghiêm trọng, nó có thể khiến người bệnh tiểu đường bệnh nặng hơn. Một bài báo trên Tạp chí Y học New England đã mô tả mối liên hệ này là "mối quan hệ hai chiều".
Tiểu đường biến chứng qua phổi do đâu, có nguy hiểm? Tiểu đường là căn bệnh quen thuộc có thể gặp ở bất cứ ai. Nếu không được phát hiện và điều trị kịp . Tiểu đường biến chứng qua gan nguy hiểm cần lưu ý!
Sau đây, Diatarin sẽ chia sẻ cho bạn thời gian tiến triển của từng biến chứng. Thời gian biến chứng cấp tính của bệnh tiểu đường. Thời gian biến chứng mạn tính của bệnh đái tháo đường. 10 lời khuyên giúp bạn trì hoãn biến chứng tiểu đường. Xây dựng chế độ ăn
Biến chứng thận: Bệnh tiểu đường gây ra các tổn thương mạch máu nhỏ ở thận dẫn đến thận hoạt động kém hiệu quả hoặc suy thận. Bệnh thận phổ biến ở những người mắc tiểu đường hơn những người không mắc. Việc duy trì mức glucose máu và huyết áp bình thường làm giảm đáng kể nguy cơ mắc bệnh
App Vay Tiền. Các biến chứng bệnh tiểu đường được chia thành hai loại là cấp tính và mãn tính. Tiểu đường biến chứng qua phổi là loại cấp tính và gây nên ảnh hưởng, nguy hại khôn lường. Dưới đây là thông tin mà bệnh nhân nên nắm rõ. 1. Nguyên nhân tiểu đường biến chứng qua phổi Tiểu đường biến chứng qua phổi có thể dựa vào hai nguyên nhân chính. Một là, đường huyết tăng giảm thất thường hoặc tăng cao đều sẽ sản sinh ra nhiều chất thải, làm tổn thương các mạch máu nhỏ nuôi dưỡng phổi, vì vậy mà làm cho chức năng của phổi bị suy giảm. Thứ hai là, những người bị tiểu đường thường bị suy giảm hệ thống miễn dịch. Vì vậy mà khả năng miễn dịch, bảo vệ cơ thể tránh các tác nhân gây bệnh từ môi trường bên ngoài bị suy giảm. Những biểu hiện như cảm cúm, cảm lạnh thể hiện sự suy giảm hệ thống miễn dịch ở người bệnh tiểu đường. Ngoài ra béo phì, bệnh thần kinh, tim mạch cũng làm ảnh hưởng đến sức đề kháng của cơ thể, tạo điều kiện cho bệnh lý ở phổi phát triển. Tiểu đường biến chứng qua phổi có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân Ngoài ra, biến chứng tiểu đường qua phổi cũng có thể gặp do một số nguyên nhân khác như Bị viêm phổi do sặc bệnh xảy ra do phổi bệnh nhân bị xâm nhập bởi tạp chất lạ khi nôn mửa, sặc nước, cháo khi ăn, những tạp chất này vào phổi và gây viêm phổi Viêm phổi do virut cúm bệnh nhân bị nhiễm virut cúm là nguyên nhân gây bệnh viêm phổi. Viêm phổi do nhiễm vi khuẩn cơ hội bệnh nhân bị nhiễm vi khuẩn không có hại nhưng do hệ thống miễn dịch suy yếu nên nhiễm bệnh. Tiểu đường biến chứng phổi thường gặp như bệnh viêm phổi, lao phổi và bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính. 2. Triệu chứng của tiểu đường biến chứng qua phổi Sốt, ớn lạnh sốt và ớn lạnh là một phản ứng viêm ở bệnh nhân, lúc này bệnh nhân có thể sốt nhẹ tới sốt cao trên 39 độ theo chu kỳ hàng ngày về chiều. Mệt mỏi, chán ăn bệnh nhân có hiện tượng mệt mỏi kéo dài, không muốn ăn Ra nhiều mồ hôi lạnh, thở khò khè bệnh nhân bị khó thở, thở nhanh và khò khè Đau ngực, đau bụng bệnh nhân có cảm giác tức ngực, khó chịu đôi khi đau lan rộng ra vùng bụng. Ho ra đờm, máu lúc này bệnh nhân đã bị nặng, cần được điều trị kịp thời. Tuy nhiên biến chứng tiểu đường qua phổi xảy ra ở người trung và cao tuổi, vì vậy những triệu chứng trên đôi khi không biểu hiện rõ. Vì vậy, khi người mắc bệnh tiểu đường có một vài triệu chứng nhỏ cũng cần đi khám để được chuẩn đoán và điều trị kịp thời. Tiểu đường biến chứng vào phổi thường hay gặp ở người cao tuổi 3. Biến chứng kéo theo của tiểu đường viêm phổi Nhiễm khuẩn máu bệnh nhân không được điều trị hiện tượng viêm và nhiễm trùng có thể đi sang máu, gây nhiễm trùng máu nguy hiểm tới tính mạng bệnh nhân Tràn dịch phổi hiện tượng viêm tích lũy xung quanh giữa phổi và màng phổi gây tràn dịch màng phổi Áp xe phổi lúc này phổi hình thành khoang chứa mủ gây áp xe phổi. Hội chứng hô hấp cấp bệnh nhân khó thở, thiếu oxi cấp. 4. Phương pháp điều trị biến chứng tiểu đường qua phổi Với biến chứng tiểu đường qua phổi bệnh nhân nên tới bệnh viên để được điều trị đúng cách, tránh những biến chứng kéo theo rất nguy hiểm tới tính mạng người bệnh. Để điều trị biến chứng thì bạn nên tuân thủ phác đồ bác sĩ chỉ định. Tùy mức độ, tình trạng bệnh mà bác sĩ sẽ đưa ra liệu pháp phù hợp. Tuy nhiên một số cách sau đây có thể hỗ trợ điều trị bệnh tốt hơn. Có chế độ nghỉ ngơi tốt bệnh nhân nên có chế độ nghỉ ngơi, tạo tâm lý ổn định cả sau khi được điều trị, tránh tái phát rất khó điều trị. Uống nhiều nước uống nước giúp bệnh nhân không bị mất nước và làm lỏng chất dịch bị ứ đọng trong phổi Cần nghỉ ngơi, ăn uống hợp lý để ngăn ngừa biến chứng tiểu đường qua phổi Uống thuốc theo chỉ dẫn của bác sỹ uống hết thuốc cả khi các triệu chứng đã hết, không tự ý dùng thuốc nếu không muốn bệnh quay trở lại. Nên khám lại bệnh nhân mắc tiểu đường viêm phổi nên đi khám lại để chắc chắn mình đã khỏi bệnh. Chăm sóc cơ thể khi bị thương trước khi mắc biến chứng tiểu đường viêm phổi bệnh nhân đã suy yếu hệ miễn dịch, khi mắc bệnh lại càng suy yếu, lúc này bệnh nhân không chăm sóc vết thương đúng cách rất dễ dẫn tới loét và nhiễm trùng nặng. Vì vậy bệnh nhân nên chăm sóc tốt khi bị thương bằng băng vết thương dạng xịt Nacurgo, giúp bảo vệ và nhanh lành vết thương. Đồng thời, cần nhận biết nguyên nhân và loại bỏ tận gốc bệnh tiểu đường để phòng ngừa biến chứng vào thận. Tóm lại, biến chứng tiểu đường qua phổi rất dễ gặp ở người cao tuổi. Người mắc bệnh tiểu đường cần thường xuyên thăm khám để phát hiện và điều trị kịp thời các biến chứng có thể xảy ra. Mọi thông tin, thắc mắc, vui lòng để lại bình luận bên dưới bài viết, các chuyên gia của Metaherb sẽ phản hồi sớm nhất. Có thể bạn quan tâm Biến chứng tiểu đường ở da rất dễ gặp ở người bệnh Biến chứng thận của bệnh tiểu đường nguy hiểm bạn nên biết Biến chứng tiểu đường đến xương khớp, hãy đề phòng!
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ nội Tổng Quát - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Nha Trang. Bệnh đái tháo đường có thể gây ra rất nhiều biến chứng nguy hiểm cho cơ thể người bệnh. Một trong các biến chứng là nhiễm trùng. Khi đường huyết tăng thì người bệnh có nguy cơ nhiễm trùng tái phát nhiều lần, việc điều trị gặp nhiều khó khăn. Nhiễm trùng là một biến chứng thường gặp ở những bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường, diễn biến bệnh thường nặng và phức tạp hơn so với những người bình thường. Biến chứng nhiễm trùng là tình trạng mà người mắc bệnh tiểu đường bị nhiễm một loại vi sinh vật nào đó, gây ra tình trạng nhiễm khuẩn từ nhẹ tới nặng. Thường có tình chất dai dẳng hay tái phát. Theo thống kê thì có tới gần một nửa các bệnh nhân tiểu đường có ít nhất 1 lần nhập viện hoặc điều trị ngoại trú vì các bệnh nhiễm mắc bệnh nhiễm trùng trên nhưng bệnh nhân tiểu đường nếu không được phát hiện và điều trị sớm có nguy cơ diễn biến nặng ảnh hưởng tới sức khỏe, tính mạng người Tại sao người bệnh tiểu đường dễ bị nhiễm trùng?Các nguyên nhân làm cho bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường dễ bị nhiễm khuẩn gồmKhi mắc bệnh tiểu đường,nếu không kiểm soát được đường huyết, nồng độ đường cao tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn phát bị các vết trầy xước nhỏ là điều kiện thuận lợi để các vi khuẩn gây bệnh sinh sôi. Những vết trầy xước nhỏ khó lành do biến chứng của tiểu đường gây ra Các biến chứng làm ảnh hưởng tới thần kinh cảm giác làm cho bệnh nhân giảm nhận biết cảm giác đau, các tổn thương chậm được xử lý nên khả năng nhiễm khuẩn càng ra, bệnh nhân đái tháo đường thường bị tổn thương mạch máu ngoại biên, làm giảm lưu lượng máu đến các chi nên làm giảm dinh dưỡng mô, cung cấp oxy và khả năng gắn kết phản ứng miễn dịch hiệu quả. Từ đó việc chống lại vi khuẩn gây bệnh khó khăn Các loại biến chứng nhiễm trùngBệnh nhân có rất nhiều hình thái nhiễm khuẩn có thể xảy Nhiễm trùng tiết niệuTrường hợp này rất hay gặp, thường ở nữ nhiều hơn nam nhưViêm bàng quang Biểu hiện sốt nhẹ hoặc không sốt, tiểu buốt, tiểu rắt, tiểu khó. Nước tiểu đục, có cặn, và có khi có máu. Tuy nhiên gần 90% viêm bàng quang không có triệu chứng. Do đó, để chẩn đoán chính xác cần dựa vào các xét nghiệm nước thận, bể thận Đau vùng hông, sốt cao, rét run, tiểu đục hoặc có thể tiểu Nhiễm trùng phổiThường gặp nhất là viêm phổi và lao phổi Sốt cao, ho, khạc đờm có thể lẫn máu, đau ngực, khó thở... Ở bệnh nhân tiểu đường thường tổn thương nhu mô phổi lan tỏa, dễ dẫn đến các biến chứng nguy hiểm như áp xe phổi, nhiễm khuẩn phổi Mệt mỏi, chán ăn, ra mồ hôi trộm, gầy sút nhanh, sốt nhẹ về chiều, ho khan có thể có đàm hoặc máu kéo dài dai dẳng, kèm đau ngực, khó thở... Lao phổi ở bệnh nhân tiểu đường thường nặng và tiến triển nhanh, nếu không được điều trị sẽ dẫn tới suy kiệt và tử Nhiễm trùng da, mô mềmViêm mô tế bào Xuất hiện các mảng viêm đỏ đau trên da, có khi kèm sưng các hạch lân chân, bàn chân Thường gặp ở các vị trí ngón chân, mặt trước cẳng chân, cổ chân và lòng bàn chân. Thường có hoại tử ướt, chảy mủ thối kèm theo sưng nề tấy đỏ tại chỗ. Loét lòng bàn chân có hoại tử là một trong những biến chứng nguy hiểm của tiểu đường gây ra Trên da có nhiều mụn nhọt tác nhân gây bệnh là tụ cầu nấm Thường gặp là nhiễm nấm ở bộ phận sinh dục, nấm ở kẽ giữa các ngón chân có thể gây nên loét bàn Nhiễm trùng răng miệngNhiễm trùng răng bao gồm Viêm lợi, viêm quanh chân răng, sâu răng, viêm mủ chân răng, sưng tấy vùng hàm mặt...Nếu tình trạng nhiễm trùng răng miệng nặng có thể dẫn tới nhiễm trùng huyết và tử Làm sao để phòng biến chứng nhiễm trùng?Để phòng ngừa biến chứng nhiễm trùng nói chung bệnh nhân cầnKiểm soát tốt đường huyết và các bệnh lý kèm theo như tăng huyết áp, rối loạn mỡ máu... bằng cách sử dụng thuốc theo đúng quy định của bác sĩ, chế độ ăn uống lành mạnh và vận động hàng sinh răng miệng đúng cách, dùng các loại bàn chải mềm, chải răng thường xuyên và tránh gây ra các tổn thương trong khoang trang bị khẩu trang khi đi ra đường, tiếp xúc đông người. Tiêm phòng cúm mùa định kỳ mỗi sinh bộ phận sinh dục ngoài sạch sẽ, rửa vùng kín sạch sẽ sau khi quan hệ tình dục, không nhịn tiểu và uống nhiều bệnh cần luôn vệ sinh da sạch sẽ, không tắm nước nóng có nguy cơ bị bỏng do rối loạn cảm giác nhận biếtvà dùng xà phòng giữ ẩm nhẹ; giữ da khô ráo ở những vùng hay cọ xát vào nhau như nách, bẹn, kẽ các ngón chân; cắt móng chân, móng tay thường xuyên. Với các vết thương, cần rửa sạch bằng nước muối sinh lý hoặc cồn và băng những vết xước da, rách da ngay khi mới phát biến chứng nhiễm trùng bàn chânKiểm tra bàn chân hằng ngày, nếu khó quan sát thì sử dụng gương hoặc nhờ người giúp vệ sinh sạch sẽ, rửa chân mỗi ngày bằng nước ấm Không ngâm chân trong nước quá lâu, tránh nhiệt độ quá nóng hoặc lạnh thử nhiệt độ của nước trước và lau khô các kẽ chân sau khi rửa. Người bệnh lưu ý, không nên ngâm chân trong nước nóng quá lâu Giữ da chân mềm mại, giữ gót chân không bị chaiCắt móng chân thường xuyên; nếu bệnh nhân bị mất cảm giác bàn chân, không nên tự cắt móng mà nên nhờ người giúp mang giày, tất mềm, không mang tất quá chật và thay mỗi ngày Không đi chân trần trong nhà hoặc ngoài trời, tránh giẫm phải những vật có thể làm tổn thương bàn chân, không sử dụng băng dính trên chân, không cắt những vết chai xuyên luôn cử động cẳng chân, bàn chân hay nhón gót tại chỗ giúp tăng co bóp các cơ vùng cẳng chân làm cho máu lưu thông tốt thể dục mỗi ngày 30 – 60 phút nhẹ nhàng như đi bộ, đạp xe đạp, bơi lội...Tránh các hoạt động gắng sức hoặc các hoạt động làm tăng áp lực lên bàn chân như chạy, nhảy. Hỏi ý kiến của bác sĩ chuyên khoa trước khi thực hiện bất cứ hoạt động nào. Vì đôi khi những hoạt động đó có thể làm nặng thêm tình trạng thương tổn bàn bệnh tiểu đường nên chú ý đến bất kỳ thay đổi nào trong cơ thể, chú ý những dấu hiệu nhiễm trùng có thể xảy ra. Đôi khi nếu bị nhiễm trùng dai dẳng có thể là một gợi ý của một người mắc bệnh tiểu đường chưa được chẩn đoán. Nếu có nhu cầu tư vấn và thăm khám tại các Bệnh viện thuộc hệ thống Y tế trên toàn quốc, Quý khách vui lòng đặt lịch trên website để được phục vụ. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Các biến chứng mãn tính của bệnh tiểu đường Công dụng thuốc Glizym Công dụng thuốc Glucovance 500mg/
Đái tháo đường type 2 Đái tháo đường type 2 hay tiểu đường type 2 ảnh hưởng đến cách cơ thể sử dụng insulin. Không giống như đái tháo đường type 1, ở người mắc đái tháo đường type 2, các tế bào đề kháng insulin, nghĩa là không phản ứng hiệu quả với insulin như trước đây, mặc dù cơ thể vẫn tạo ra insulin. Đái tháo đường thai kỳ Đái tháo đường thai kỳ hay tiểu đường thai kỳ xảy ra ở phụ nữ mang thai. Đây là giai đoạn cơ thể ít nhạy cảm hơn với insulin. Tuy nhiên, không phải tất cả phụ nữ mang thai đều bị tiểu đường. Bên cạnh đó, bệnh có thể hết sau khi sinh. Các dạng bệnh ít phổ biến hơn gồm tiểu đường đơn gene monogenic diabetes, tiểu đường do xơ nang cystic fibrosis-related diabetes, do thuốc, tiểu đường do viêm tụy, u tụy, phẫu thuật tụy, Tiền đái tháo đường Mức đường huyết bình thường là từ 70-99mg/dL. Người mắc bệnh đái tháo đường sẽ có mức đường huyết cao hơn 125mg/dL. Nếu chỉ số đường huyết rơi vào khoảng 100-125mg/dL, bác sĩ có thể chẩn đoán bạn bị tiền đái tháo đường. Tình trạng này rất dễ phát triển thành đái tháo đường type 2, ngay cả khi người bệnh không có biểu hiện rõ ràng. Ngoài ra, các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc tiền đái tháo đường và đái tháo đường type 2 cũng tương tự nhau, gồm Thừa cân Trong gia đình đã có người mắc tiểu đường type 2 Mức HDL cholesterol thấp Tăng huyết áp Bị tiểu đường thai kỳ hoặc con sinh nặng cân bé nặng hơn 4kg Buồng trứng đa nang Trên 45 tuổi Ít vận động Hút thuốc lá Nếu bạn bị tiền đái tháo đường, bác sĩ sẽ yêu cầu bạn thay đổi lối sống và chế độ ăn uống để ngăn chặn bệnh tiến triển thành đái tháo đường type 2. Nếu sau 3 tháng thay đổi lối sống tích cực mà chỉ số đường huyết vẫn chưa trở về bình thường, bạn có thể phải sử dụng thuốc. Triệu chứng Những dấu hiệu và triệu chứng tiểu đường là gì? Các triệu chứng, dấu hiệu bệnh tiểu đường ở mỗi người có thể khác nhau. Tuy nhiên, hầu hết người bệnh đều có một số biểu hiện triệu chứng chung như Thường xuyên cảm thấy đói và khát Sụt cân Đi tiểu thường xuyên Nhìn mờ Cực kỳ mệt mỏi Các vết loét không lành Ở nam giới, triệu chứng bệnh tiểu đường còn có thể bao gồm giảm ham muốn tình dục, rối loạn cương dương ED và yếu cơ. Trong khi đó, dấu hiệu bệnh ở nữ giới sẽ có thêm nhiễm trùng đường tiết niệu, nhiễm nấm men ở đường sinh dục và da khô, ngứa. Dấu hiệu bệnh đái tháo đường type 1 Các dấu hiệu bệnh đái tháo đường type 1 có thể bao gồm Cực kỳ đói Thường xuyên khát Sụt cân không chủ ý Đi tiểu thường xuyên Mờ mắt Mệt mỏi Bệnh cũng có thể dẫn đến thay đổi tâm trạng. Triệu chứng bệnh tiểu đường type 2 Những biểu hiện chính của bệnh tiểu đường type 2 thường gặp có thể kể đến như Thường xuyên thấy đói và khát Đi tiểu nhiều Sụt cân Mờ mắt Mệt mỏi Vết loét chậm lành Bệnh cũng có thể gây nhiễm trùng do nồng độ glucose tăng cao khiến cơ thể giảm sức đề kháng ví dụ lao phổi, nhiễm trùng tiểu, Tuy nhiên, điều đáng sợ nhất là tiểu đường type 2 có thể diễn tiến âm thầm, hoàn toàn không có biểu hiện gì đặc biệt trong một thời gian dài, và chỉ được phát hiện tình cờ khi người bệnh đi kiểm tra sức khỏe tổng quát hoặc phát hiện cùng lúc với các biến chứng của bệnh đái tháo đường Biểu hiện bệnh tiểu đường thai kỳ Hầu hết phụ nữ mắc bệnh tiểu đường thai kỳ đều không có bất kỳ triệu chứng nào. Bác sĩ thường phát hiện mẹ bầu mắc phải tình trạng này khi cho làm xét nghiệm đường huyết thông thường hoặc xét nghiệm dung nạp glucose đường uống. Các xét nghiệm này thường được thực hiện trong khoảng từ tuần thứ 24 đến tuần thứ 28 của thai kỳ. Trong một số ít trường hợp, phụ nữ mắc bệnh tiểu đường thai kỳ cũng sẽ bị khát nước hoặc đi tiểu nhiều hơn. Nguyên nhân bị tiểu đường là gì? Nguồn Insulin là hormone nội tiết tố được sản sinh bởi tuyến tụy, đóng vai trò giảm lượng đường trong máu bằng cách “mở cửa” cho các phân tử glucose tiến vào trong tế bào để cung cấp năng lượng. Ở người bệnh, quá trình này bị cản trở bởi nhiều vấn đề khác nhau. Nguyên nhân tiểu đường type 1 Ở người bị tiểu đường type 1, hệ miễn dịch của người bệnh sẽ tấn công các tế bào sản xuất insulin trong tuyến tụy, gây ra suy giảm nồng độ hormone này trong cơ thể. Lượng insulin quá thấp sẽ khiến glucose tiếp tục ở lại trong máu thay vì tiến vào tế bào, từ đó gây ra chỉ số đường huyết cao. Hiện nay, nguyên nhân chính xác gây bệnh tiểu đường type 1 là gì vẫn chưa được xác định rõ. Tuy nhiên, một số giả thuyết cho rằng các yếu tố di truyền và môi trường có thể góp phần vào nguyên nhân tiểu đường. Nguyên nhân bệnh tiểu đường type 2 Trong bệnh tiền đái tháo đường và tiểu đường type 2, các tế bào cơ thể trở nên đề kháng với hoạt động của insulin và tuyến tụy không thể sản xuất đủ insulin để chống lại sự đề kháng này. Thay vì di chuyển đến các tế bào, glucose sẽ tích tụ trong máu, dẫn đến mức đường huyết tăng. Tương tự đái tháo đường type 1, các chuyên gia vẫn chưa thể xác định nguyên nhân bị đái tháo đường type 2 là gì. Tuy nhiên, một số yếu tố đã được chứng minh có liên quan đến vấn đề này, bao gồm Di truyền Yếu tố môi trường Thừa cân Trên 45 tuổi Ít vận động Đã từng bị tiểu đường thai kỳ hoặc được chẩn đoán bị tiền đái tháo đường Tăng huyết áp, cholesterol cao hoặc triglyceride cao Nguyên nhân tiểu đường thai kỳ Trong thời gian mang thai, nhau thai sẽ tiết hormone để duy trì thai kỳ. Những hormone này khiến các tế bào trong cơ thể đề kháng insulin. Thông thường, tuyến tụy sẽ sản xuất đủ insulin để vượt qua sự đề kháng này. Tuy nhiên, đôi khi tuyến tụy vẫn không thể sản xuất kịp. Khi điều này xảy ra, lượng glucose đến các tế bào giảm và mức đường huyết tăng lên, dẫn đến tiểu đường thai kỳ. Nguy cơ mắc bệnh sẽ tăng lên nếu bạn Thừa cân Trên 25 tuổi Từng bị tiểu đường thai kỳ hoặc có con sinh ra nặng trên 4kg Có tiền sử gia đình mắc bệnh tiểu đường loại 2 Có hội chứng buồng trứng đa nang PCOS Biến chứng Bệnh tiểu đường có nguy hiểm không? Lượng đường trong máu cao làm tổn thương các cơ quan trong cơ thể. Lượng đường trong máu càng cao và thời gian mắc bệnh càng lâu, nguy cơ gặp phải biến chứng càng cao. Các biến chứng của bệnh, bao gồm Bệnh tim mạch, đau tim và đột quỵ Tổn thương dây thần kinh bệnh thần kinh ngoại biên Bệnh thận Tổn thương mắt Bệnh võng mạc và suy giảm thị lực Tổn thương ở chân như nhiễm trùng và vết loét chân không lành, dễ cắt cụt chân Tình trạng da như nhiễm trùng do vi khuẩn và nấm Trầm cảm Hầu hết phụ nữ bị tiểu đường thai kỳ đều sinh con khỏe mạnh. Tuy nhiên, mẹ bầu vẫn cần tìm hiểu về các biến chứng của bệnh để phòng ngừa những rủi ro khôn lường có nguy cơ xảy ra cho chính bản thân và bé yêu. Biến chứng ở trẻ có thể xảy ra do bệnh tiểu đường thai kỳ, bao gồm Tăng trưởng vượt mức thai to dẫn đến khó khăn khi sinh thường, tăng nguy cơ sinh mổ Lượng đường trong máu thấp Hạ đường huyết sơ sinh Có nguy cơ mắc tiểu đường type 2 khi trưởng thành Tử vong Các biến chứng ở người mẹ cũng có thể xảy ra, bao gồm Tiền sản giật Bệnh tiểu đường thai kỳ ở lần mang thai tiếp theo Chẩn đoán và điều trị Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ. Những kỹ thuật y tế giúp chẩn đoán bệnh tiểu đường là gì? Bác sĩ sẽ chỉ định các xét nghiệm máu sau đây để giúp chẩn đoán tiền đái tháo đường và bệnh tiểu đường Xét nghiệm A1C có thể cung cấp cho bác sĩ thông tin về lượng đường huyết trung bình của bạn trong vòng 3 tháng gần nhất. Xét nghiệm glucose huyết tương lúc đói FPG đo lượng đường trong máu sau khi bạn nhịn ăn trong 8 giờ. Xét nghiệm dung nạp glucose giúp bác sĩ kiểm tra lượng đường trong máu của bạn hai giờ sau khi bạn uống 75 gram đường. Xét nghiệm glucose huyết tương ngẫu nhiên để kiểm tra đường huyết của bạn ở một thời điểm bất kỳ. Đối với đái tháo đường thai kỳ, bác sĩ sẽ đánh giá các yếu tố nguy cơ mắc bệnh của bạn ở giai đoạn sớm và đề nghị bạn thực hiện các xét nghiệm chẩn đoán Nếu bạn có nguy cơ cao Bác sĩ có thể tiến hành các xét nghiệm chẩn đoán tiểu đường ở lần khám thai đầu tiên. Nếu bạn có nguy cơ trung bình Bác sĩ sẽ đề nghị kiểm tra lượng đường huyết của bạn trong khoảng thời gian từ tuần thứ 24 đến 28 của thai kỳ. Bạn càng sớm được chẩn đoán bệnh thì càng sớm có thể bắt đầu điều trị. Những phương pháp điều trị bệnh tiểu đường “Bệnh đái tháo đường có chữa được không” có lẽ là vấn đề mà nhiều người quan tâm. Thực tế, bệnh không thể chữa khỏi. Các phương pháp điều trị chỉ giúp kiểm soát triệu chứng và ngăn ngừa các biến chứng nghiêm trọng, từ đó giúp bạn có một đời sống bình thường. Tùy thuộc vào loại đái tháo đường mắc phải, bác sĩ có thể chỉ định các phương pháp kiểm soát đường huyết, dùng insulin hoặc thuốc trị đái tháo đường dạng uống. Chế độ ăn uống lành mạnh, duy trì trọng lượng hợp lý và thường xuyên vận động cũng góp phần kiểm soát bệnh hiệu quả. Chủ đề đang được thảo luận trên cộng đồng Tham gia cuộc thi “Sống vui khỏe cùng tiểu đường” để cùng chia sẻ về kinh nghiệm sống chung với bệnh tiểu đường và giành nhiều phần quà hấp dẫn. Phương pháp hỗ trợ kiểm soát và điều trị bệnh tiểu đường tại nhà là gì? Ăn uống lành mạnh Bạn sẽ cần tập trung vào chế độ ăn nhiều trái cây, rau, protein nạc và ngũ cốc nguyên hạt. Đồng thời, cắt giảm chất béo bão hòa, carbohydrate tinh chế và đồ ngọt. Hoạt động thể chất Tập thể dục có thể làm giảm chỉ số đường huyết bằng cách giúp tế bào giảm đề kháng insulin, nhờ đó glucose di chuyển vào các tế bào dễ dàng hơn. Các phương pháp điều trị bệnh tiểu đường type 1 và type 2 là gì? Giải pháp cho bệnh tiểu đường type 1 là gì? Insulin nhân tạo là phương pháp điều trị chính cho bệnh tiểu đường type 1. Nó thay thế cho hormone mà cơ thể không thể sản xuất. Về mặt thời gian tác dụng, có bốn loại insulin được sử dụng phổ biến nhất, gồm Insulin tác dụng nhanh bắt đầu hoạt động trong vòng 15 phút và tác dụng kéo dài trong 3 đến 4 giờ. Insulin tác dụng ngắn bắt đầu hoạt động trong vòng 30 phút và kéo dài 6 đến 8 giờ. Insulin tác dụng trung bình bắt đầu hoạt động trong vòng 1-2 giờ và kéo dài 12 đến 18 giờ. Insulin tác dụng dài bắt đầu hoạt động vài giờ sau khi tiêm và kéo dài 24 giờ hoặc lâu hơn. Bạn đã biết cách điều trị bệnh tiểu đường type 2 là gì chưa? Chế độ ăn kiêng và tập thể dục có thể giúp một số người quản lý bệnh tiểu đường type 2. Nếu việc thay đổi lối sống theo hướng tích cực không đủ để giảm lượng đường trong máu, bạn sẽ cần phải dùng thuốc. Một số thuốc không phải insulin có thể giúp giảm mức đường huyết như Thuốc ức chế alpha-glucosidase Biguanide Thuốc ức chế men DPP 4 Thuốc đồng vận thụ thể GLP-1 Thuốc glinides Thuốc ức chế SGLT2 Thuốc sulfonylureas Thuốc thiazolidinedione Cách trị bệnh tiểu đường thai kỳ là gì? Mẹ bầu bị đái tháo đường thai kỳ cần phải theo dõi lượng đường trong máu nhiều lần trong ngày. Nếu chỉ số đường huyết cao, bạn thay đổi chế độ ăn uống và tập thể dục theo hướng dẫn của bác sĩ điều trị để có thể giúp giảm mức đường huyết. Phòng ngừa Những biện pháp giúp phòng ngừa bệnh tiểu đường là gì? Bệnh tiểu đường type 1 không thể ngăn ngừa được. Tuy nhiên, việc thực hành lối sống lành mạnh có thể giúp làm giảm nguy cơ mắc bệnh và hỗ trợ điều trị tiền đái tháo đường, tiểu đường type 2 và tiểu đường thai kỳ Ăn đồ ăn có lợi cho sức khỏe. Chọn thực phẩm ít chất béo, calo và có hàm lượng chất xơ cao hơn. Ăn nhiều trái cây, rau và ngũ cốc. Vận động nhiều hơn. Giảm cân nếu thừa cân. Tuy nhiên, bạn đừng cố gắng giảm cân trong khi mang thai. Hãy nói chuyện với bác sĩ về việc bạn tăng bao nhiêu cân nặng là khỏe mạnh trong thai kỳ. Hy vọng các thông tin trên đây đã cung cấp cho bạn một góc nhìn tổng quan về bệnh tiểu đường. Mặc dù hiện nay căn bệnh này chưa thể chữa khỏi hoàn toàn nhưng bạn đừng quá lo lắng, liệu trình điều trị của bác sĩ và một chế độ sinh hoạt lành mạnh sẽ giúp nâng cao chất lượng cuộc sống và kiểm soát bệnh một cách tốt nhất.
Hầu hết những người mắc bệnh tiểu đường sau khi khỏi đều có những biến chứng nguy hiểm. Cùng tìm hiểu về biến chứng bệnh tiểu đường và cách giải quyết. Vì sao mắc bệnh tiểu đường đái tháo đường Bệnh tiểu đường đái tháo đường là 1 căn bệnh âm thầm phát triển trong cơ thể chúng ta. Khi bệnh có biểu hiện bên ngoài thì lúc đó bệnh đã nặng rồi, vì vậy cần lưu ý những thay đổi sức khỏe dù là nhỏ nhất để có thể phát hiện và điều trị kịp thời. Bản chất của bệnh tiểu đường là bệnh rối loạn chuyển hóa chất đường trong cơ thể do tuyến tụy không tự sản xuất được insulin hoặc tế bào mất khả năng sử dụng insulin có sẵn trong cơ thể dẫn đến biểu hiện lượng đường trong máu luôn cao hơn ở mức bình thường. Tiểu đường được chia làm 3 loại chính Đái tháo đường type 1 Chiếm 5 – 10% tổng số người mắc bệnh đái tháo đường. Nguyên nhân gây ra bệnh là do tuyến tụy không thể sản xuất insulin, bệnh thường do yếu tố di truyền gây nên. Độ tuổi thường gặp mắc căn bệnh này dưới 20 tuổi. Bởi vì các tế bào tuyến tụy sản xuất insulin bị phá hủy. Những người mắc bệnh đái tháo đường type 1 phải sống suốt đời với thuốc vì phải tiêm insulin thường xuyên. Vì tiểu đường type 1 là căn bệnh di truyền, không thể phòng ngừa được nên bên cạnh việc tiên insulin. Người bệnh cần chú ý đến chế độ ăn uống và tập thể dục đều đặn. >>> Xem thêm Cách phòng và kiểm soát bệnh tiểu đường. Đái tháo đường type 2 Chiếm khoảng 90-95% số bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường. Độ tuổi thường gặp là trên 40 tuổi. Nguyên nhân của bệnh tiểu đường type 2 là do cơ thể không sản xuất đủ insulin hoặc cơ thể không đáp ứng với insulin như bình thường. Đa số người bệnh mắc bệnh này là do lối sống không lành mạnh ít vận động, thừa cân va không tập thể dục. Bệnh đái tháo đường type 2 thường ít triệu chứng, thường khi phát hiện ra bệnh thì đã thành các biến chứng nguy hiểm. Đa số các trường hợp phát hiện khi bệnh là do tình cờ đi xét nghiệm máu trước khi mổ hoặc có biến chứng nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não, nhiễm trùng da kéo dài. Bệnh nhân nữ hay bị ngứa vùng kín do nhiễm nấm âm hộ, bệnh nhân nam bị liệt dương. Đái tháo đường thai kỳ Đái tháo đường thai kỳ Chiếm khoảng 4% trong số phụ nữ mang thai. Bệnh thường xuất hiện ở phụ nữ mang thai tuần 24 – 28 và sẽ tự khỏi sau sinh. Tuy nhiên, nếu không được điều trị kịp thời sẽ gây ảnh hưởng xấu đến mẹ và thai nhi. Khác với bệnh tiểu đường type 1 và 2, bệnh tiểu đường thai kỳ sẽ biến mất sau khi em bé được sinh ra. Nếu một người phụ nữ mắc bệnh tiểu đường thai kỳ trong thời gian mang thai đầu tiên Đến lượt thời kỳ mang thai lần 2 cô ấy có nguy cơ mắc bệnh một lần nữa và có thể phát bệnh tiểu đường type 2 sau khi sinh em bé xong. Phụ nữ mang thai ở tuổi càng cao càng có nguy cơ mắc tiểu đường thai kỳ. 1. Hư răng Bệnh gây tổn thương đến nếu do đóng vôi, nhiễm trùng, miệng lưỡi hay khô và hôi miệng. Bệnh nhân cần đi khám răng định kỳ thường xuyên, đánh răng cho kỹ và không được hút thuốc lá. 2. Hư mắt diabetic retinopa-thy Khi lượng đường trong máu cao, mắt sẽ bị mờ. Nếu không có biện pháp khắc phục hạ đường huyết ngay hoặc để lâu dài. Những mạch máu nhỏ trong mắt dễ bị nghẽn và bị bể trong lòng mắt dẫn đến mù lòa. Những năm đầu vừa mới bị tiểu đường thường không có triệu chứng, nhưng bạn cũng phải thường xuyên khám mắt định kỳ mỗi năm để có thể phát hiện sớm những thay đổi retina để chữa trị đúng cách. 3. Hư thận diabetic nephropa-thy Đường lưu thông trong máu cao lâu ngày gây tác động xấu, làm hư các mạch máu nhỏ dẫn đến hư thận. Khi thận hư, bệnh nhân sẽ cảm thấy mệt mỏi, người bị phù, khó thở do chất độc không được đào thải ra khỏi cơ thể. Một khi thận hư hoàn toàn thì chỉ còn cách là dùng máy lọc thận để duy trì tính mạng. Bệnh nhân luôn nhớ dùng thuốc để giữ cho lượng đường càng gần mức bình thường càng tốt, chỉ số huyết áp dưới 130/80, ăn nhạt và hạn chế ăn chất đạm. 4. Tai biến mạch máu Khi mắc bệnh tiểu đường cùng với mỡ máu, huyết áp cao, bệnh nhân rất dễ bị nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não làm liệt nửa người. Nguyên nhân chính do mỡ, đường trong máu cao, lâu ngày làm tắc nghẽn các động mạch khiến cho máu không lưu thông đến các bộ phận trong cơ thể để nuôi dưỡng chúng. Khi có những triệu chứng như khó thở, mệt, đổ mồ hôi, đau ngực khi làm việc nặng. Bàn chân lạnh tím, hay đau bắp vế chân khi đi bộ thì nên đi khám xét nghiệm ngay lập tức. Phương pháp tập thể dục thể thao mỗi ngày, chế độ ăn uống thích hợp, không hút thuốc.. là một trong những cách hữu hiệu để đẩy lùi căn bệnh này. 5. au hệ thống thần kinh diabetic neuropathy gồm có 2 loại Peripheral neuropathy đây là nguyên nhân gây nên lở loét chân, dẫn đến phải cắt cụt chi của bệnh nhân tiểu đường. Tiểu đường càng lâu thì càng dễ bị, bắp thịt bị teo, yếu dần, khó cử động. Vì do tê, mất cảm giác nên khi đạp phải vật nhọn hoặc cọ sát đôi giày chật. Bệnh nhân không có cảm giác gì, nên dẫn đến nhiễm trùng và có thể bị cưa chân. Vì vậy, người bệnh tiểu đường phải kiểm soát bàn chân mỗi tối trước khi đi ngủ. Hãy mặc quần thoải mái và nên tham khảo bác sĩ khi có các triệu chứng lạ. Autonomic neuropathy Bệnh nhân sẽ bị xáo trộn nhịp tim, huyết áp chạy không đúng gây ra chứng chóng mặt postural hypotension, tiêu chảy táo bón bất thường, buồn nôn mửa, đi tiểu khó khăn, khô âm đạo và nhất là bị chứng liệt dương. Bệnh nhân liệt dương bây giờ đỡ khổ hơn lúc trước nhiều, vì có thuốc chữa trị khá hiệu quả. Nên tham khảo với bác sĩ. 6. Bệnh ngoài da Bệnh nhân dễ bị da khô do mất nước vì đi tiểu nhiều, ít mồ hôi vì đau giây thần kinh đặc biệt là mồ hôi nơi chân. Da bị ngứa ngáy làm bệnh nhân gãi, rách da. Từ đó làm nhiễm trùng, gây mụn nhọt. Bệnh nhân mập mạp thường hay bị nấm chỗ háng, nách và dưới vú nếu là đàn bà. Da bị nấm sẽ đỏ rát, có mụn nước, đau đớn, ngứa ngáy rất là khó chịu candidiasis. Chúng ta phải để ý làn da nhất là ở phía dưới chân thường xuyên. Xem xét những chỗ bị đỏ, đổi màu, mọc mụt nước làm ngứa ngáy, đều có thể gây nhiễm trùng. Khám xét nghiệm chỉ số đường huyết 6 tháng/ 1 lần hoặc trang bị máy đo đường huyết tại nhà là cách tốt nhất để phòng ngừa, phát hiện và điều trị bệnh kịp thời. Bệnh tiểu đường và những thắc mắc thường gặp Phòng khám Medic Sài Gòn tại Đà Nẵng. 97 Hải Phòng, Hải Châu, Đà Nẵng. Hotline –
Bệnh viêm phổi có nguy hiểm không là trăn trở của nhiều người với nỗi lo sợ rằng chứng bệnh này sẽ lấy đi sinh mạng của mình… Viêm phổi là bệnh nhiễm trùng phổi có thể gây ra bởi nhiều loại mầm bệnh bao gồm virus, vi khuẩn và nấm. Khi mắc bệnh viêm phổi, các túi khí nhỏ trong phổi bị viêm và có thể chứa đầy dịch nhầy hoặc thậm chí là mủ. Các triệu chứng viêm phổi bạn có thể gặp phải bao gồm Mệt mỏi, đuối sức Thở nông hoặc khó thở Đau ngực khi ho hoặc thở Buồn nôn, nôn hoặc tiêu chảy Lú lẫn, đặc biệt là ở người lớn tuổi Ho dai dẳng, có thể kèm theo chất nhầy hoặc đờm Nhiệt độ cơ thể bất thường, như sốt, ớn lạnh hoặc nhiệt độ cơ thể thấp hơn bình thường ở người lớn tuổi hoặc có hệ miễn dịch yếu Khi gặp phải những triệu chứng viêm phổi, chuyện gì sẽ xảy ra nếu bạn không điều trị hay điều trị viêm phổi không đúng cách? Hãy cùng Hello Bacsi tìm hiểu bệnh viêm phổi có nguy hiểm không, các biến chứng và cách phòng ngừa bệnh tiến triển nặng trong bài viết này nhé! Bệnh viêm phổi có nguy hiểm không? Để trả lời cho câu hỏi bệnh viêm phổi có nguy hiểm không, bạn cần hiểu rõ được những yếu tố nguy cơ gây viêm phổi và các biến chứng có thể xảy ra. Yếu tố nguy cơ gây bệnh viêm phổi Bệnh viêm phổi có nguy hiểm không sẽ còn tùy thuộc vào sức khỏe của người mắc bệnh. Các biến chứng của viêm phổi sẽ thường gặp hơn ở trẻ nhỏ, người lớn tuổi và những người có bệnh lý từ trước, chẳng hạn như bệnh tiểu đường. Viêm phổi có thể là căn bệnh mà bất cứ ai cũng có thể mắc phải. Tuy nhiên, có một số nhóm đối tượng sẽ có nguy cơ cao mắc phải tình trạng bệnh nặng, hay thậm chí là đe dọa đến tính mạng. Những người có nguy cơ mắc bệnh viêm phổi nghiêm trọng bao gồm Người hút thuốc lá Trẻ em dưới 2 tuổi Người lớn từ 65 tuổi trở lên Người đang nhập viện, đặc biệt khi đang sử dụng máy thở Người có hệ miễn dịch yếu do bệnh mãn tính, hóa trị, ghép tạng hay dùng thuốc Người mắc bệnh mãn tính hoặc các tình trạng như hen suyễn, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính COPD hoặc bệnh tiểu đường. Bệnh viêm phổi có nguy hiểm không tùy thuộc vào biến chứng Bệnh viêm phổi có nguy hiểm không là do các biến chứng có thể gặp phải. Các biến chứng có thể xảy ra bao gồm 1. Nhiễm trùng huyết Nếu nguyên nhân gây ra viêm phổi là do vi khuẩn, chúng có thể xâm nhập vào máu của bạn, đặc biệt nếu không được điều trị kịp thời. Tình trạng này được gọi là nhiễm trùng huyết bacteremia. Nhiễm khuẩn huyết có thể dẫn đến tình huống nghiêm trọng được gọi là sốc nhiễm trùng septic shock, khiến huyết áp giảm xuống mức nguy hiểm. Khi huyết áp quá thấp, tim sẽ không thể bơm đủ máu đến các cơ quan cơ thể và chúng có thể ngừng hoạt động. Bạn nên tìm đến sự trợ giúp y tế ngay lập tức nếu nhận thấy các triệu chứng như Sốt Ớn lạnh Thở nhanh. Huyết áp thấp Nhịp tim nhanh Rối loạn tâm thần Đau dạ dày buồn nôn, nôn hoặc tiêu chảy Nếu nghi ngờ bạn bị nhiễm trùng huyết, bác sĩ sẽ kiểm tra xét nghiệm máu để tìm loại vi khuẩn và điều trị bằng thuốc kháng sinh. Trường hợp sốc nhiễm trùng, bạn có thể điều trị tại bệnh viện. 2. Áp xe phổi Bệnh viêm phổi có nguy hiểm không? Đôi khi, viêm phổi có thể gây tích tụ túi mủ trong phổi hay còn được gọi là áp xe phổi. Đây là một biến chứng hiếm gặp, chủ yếu gặp ở những người lạm dụng rượu nghiêm trọng hoặc có tiền sử bệnh nặng từ trước nhiễm khuẩn huyết, bệnh về nướu răng hay có hệ thống miễn dịch suy yếu. Đàn ông và người lớn tuổi có nguy cơ cao bị áp xe phổi. Bạn hãy đến gặp bác sĩ nếu gặp có bất kỳ triệu chứng Mệt mỏi Ho ra mủ Đổ mồ hôi đêm Không cảm thấy đói Giảm cân bất thường Sốt từ 38,5ºC trở lên. Để điều trị áp xe phổi, bác sĩ có thể xét nghiệm dịch đờm hoặc mủ trong phổi, chụp X-quang hoặc CT scan phổi để chẩn đoán tình trạng rồi sau đó có thể điều trị bằng thuốc kháng sinh. 3. Tràn dịch màng phổi Có hai lớp mô gần phổi được gọi là màng phổi. Nếu tình trạng viêm phổi không được điều trị, màng phổi có thể bị sưng lên tạo ra một cơn đau nhói mỗi khi hít vào, và lượng dịch trong khoang màng phổi nhiều hơn mức sinh lý sẽ gây ra tràn dịch màng phổi. Khi lượng dịch trong phổi bị nhiễm trùng sẽ gây tràn dịch màng phổi. Bạn hãy gặp bác sĩ nếu đang có bất kỳ triệu chứng nào sau đây Sốt Khó thở Không thể thở sâu vì đau Đau lan đến lưng hoặc vai Đau ngực trầm trọng hơn khi thở, ho hoặc hắt hơi. Nếu nghi ngờ tràn dịch màng phổi, bác sĩ có thể chẩn đoán kiểm tra bằng X-quang, siêu âm hoặc CT scan. Đôi lúc có thể xét nghiệm điện tâm đồ EKG để đảm bảo rằng vấn đề về tim không phải là nguyên nhân gây đau ngực. 4. Suy hô hấp nghiêm trọng Bệnh viêm phổi có nguy hiểm không? Câu trả lời là CÓ. Bởi khi bị viêm phổi, phổi sẽ không thể vận chuyển đủ oxy vào máu hoặc loại bỏ carbon dioxide trong máu. Đây là một tình trạng suy hô hấp nghiêm trọng có thể gây nguy hiểm đến tính mạng vì các cơ quan cơ thể cần oxy để hoạt động. Bạn sẽ có nhiều khả năng bị suy hô hấp nếu đang điều trị trong bệnh viện, có hệ thống miễn dịch suy yếu, tiền sử nghiện rượu hoặc đã cao tuổi. Bạn hãy gặp bác sĩ ngay khi gặp các triệu chứng Lú lẫn Lo lắng Mệt mỏi Bồn chồn Đổ mồ hôi Mất ý thức Nhịp tim đập nhanh, không đều Da đầu ngón tay hoặc môi xanh tím Cảm thấy như không có đủ không khí Thở nhanh hoặc không thể thở bình thường. Để kiểm tra xem bạn có bị suy hô hấp hay không, bác sĩ có thể xét nghiệm chụp X-quang, chụp CT, xét nghiệm máu và đo oxy xung. 5. Suy thận Nếu bạn bị nhiễm khuẩn huyết hoặc sốc nhiễm trùng, tim có thể không thể bơm đủ máu đến thận và gây suy thận. Đây không phải là biến chứng phổ biến của viêm phổi, nhưng lại nghiêm trọng vì thận sẽ ngừng hoạt động nếu không nhận đủ máu. Các triệu chứng suy thận bao gồm Lú lẫn Hôn mê Khó thở Đuối sức Buồn nôn Đau ngực Động kinh Nhịp tim bất thường Đi tiểu ít hơn bình thường Sưng ở mắt cá chân, chân hoặc bàn chân 6. Suy tim Nghiên cứu cho thấy 20% người bệnh viêm phổi điều trị tại bệnh viện cũng gặp vấn đề về tim. Nguyên nhân có thể do vi khuẩn xâm nhập vào tim, dẫn đến sự căng thẳng khi mắc bệnh hoặc cơ thể không gửi đủ oxy đến các cơ quan. Bác sĩ có thể chẩn đoán suy tim bằng cách lắng nghe tim, xét nghiệm máu hoặc kiểm tra kết quả chụp X-quang, điện tâm đồ, siêu âm tim, CT scan hoặc MRI. Bệnh viêm phổi có nguy hiểm không tùy thuộc vào quá trình điều trị viêm phổi hiệu quả. Các biến chứng viêm phổi đều khá nghiêm trọng và có nguy cơ cao gây nguy hiểm đến tính mạng. Cách ngăn ngừa bệnh viêm phổi tiến triển nặng Sau khi đã tìm hiểu bệnh viêm phổi có nguy hiểm không, cũng như các biến chứng phổ biến thì bạn cũng nên biết cách ngăn ngừa bệnh tiến trển nặng hơn. Để ngăn ngừa bệnh tiến triển nặng dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng hoặc đe dọa tính mạng, bạn nên biết cách phòng ngừa theo các lời khuyên sau đây 1. Theo dõi sức khỏe Nhiều người thường hỏi bác sĩ rằng bị viêm phổi nặng có nguy hiểm không hay bị viêm phổi có sao không? Bạn cũng đừng quá lo lắng. Bệnh viêm phổi có nguy hiểm không là tùy thuộc vào cách bạn có chăm sóc và theo dõi sức khỏe của mình một cách sát sao hay không. Bạn hãy luôn theo dõi các triệu chứng bất thường, đặc biệt là nếu nằm trong nhóm yếu tố nguy cơ cao mắc bệnh. Viêm phổi cũng có thể kéo theo các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp khác, vì vậy bạn phải kiểm tra sức khỏe định kỳ và điều trị bệnh càng sớm càng tốt. 2. Tiêm phòng vắc xin Hiện nay có nhiều loại vắc xin có thể giúp ngăn ngừa tình trạng nhiễm trùng gây viêm phổi bao gồm Vắc xin cúm Vắc xin ho gà Vắc xin bệnh sởi Vắc xin thủy đậu Vắc xin phế cầu khuẩn Vắc xin Haemophilus Enzae Hib 3. Thực hành vệ sinh tốt Bạn nên giữ vệ sinh bằng cách Che miệng và mũi bằng khăn tay hoặc khăn giấy khi bạn ho hoặc hắt hơi Vứt bỏ khăn giấy đã sử dụng ngay lập tức bởi vi trùng có thể sống trong vài giờ sau khi chúng rời khỏi mũi hoặc miệng. Rửa tay thường xuyên để tránh truyền vi trùng sang người hoặc vật khác, đặc biệt là trước khi ăn, trước khi chạm vào tay, mặt và miệng, hay sau khi rời phòng tắm. 4. Xây dựng lối sống lành mạnh Bạn nên bỏ hút thuốc lá, hạn chế rượu và tăng cường hệ thống miễn dịch bằng cách tập thể dục thường xuyên và xây dựng chế độ ăn uống lành mạnh. Những thông tin trên đây hy vọng đã giúp bạn trả lời được câu hỏi bệnh viêm phổi có nguy hiểm không. Các biến chứng của căn bệnh này tuy nguy hiểm nhưng bạn hoàn toàn kiểm soát được nếu biết cách phòng ngừa hợp lý và hiệu quả.
tiểu đường biến chứng qua phổi