Bệnh bướu giáp có cường chức năng, hay gặp nhất là bệnh Bazodo với triệu chứng điển hình là bướu giáp lan tỏa, mạch nhanh, mắt lồi và run tay. Một số bệnh bướu giáp có cường chức năng khác là: bướu nhân nhiễm độc hay còn gọi là bệnh Plummer, bệnh bướu đa nhân Số ca nhiễm Covid-19 ở Thái Lan đang gấp đôi Việt Nam, nhưng số ca tử vong lại ít hơn. Tính đến 17/9, Việt Nam có tổng số 656.129 ca nhiễm, hơn 16.400 ca tử Basedow là bệnh lý cường giáp do nguyên nhân tự miễn. Đặc điểm của bệnh là tuyến giáp phì đại kiểu dạng bướu mạch (to lan tỏa và tăng sinh mạch trên siêu âm). Bệnh này có thể chữa khỏi hoàn toàn nên bạn cần khám tư vấn bác sĩ chuyên khoa Nội tiết để lựa chọn biện pháp phù hợp nhất với mình. Ung thư biểu mô giáp tăng sinh mạch máu thâm nhiễm lan tỏa như ung thư biểu mô dạng nhú hoặc dạng nang có thể nhầm lẫn với bệnh tuyến giáp tự miễn (như bệnh Graves hay viêm giáp Hashimoto); tương tự ung thư biểu mô đa ổ có thể nhầm lẫn với bướu giáp đa nhân lành tính. - Chọc sinh thiết bướu giáp để xét nghiệm tế bào hoặc mô bệnh học, giúp xác định nguyên nhân của bướu giáp. + Hình thái đại thể bướu giáp: - Bướu giáp lan tỏa: toàn bộ nhu mô tuyến giáp to ra lan tỏa. - Bướu giáp thể nhân: chỉ có một phần tuyến giáp to ra trên Bướu giáp độc lan tỏa. Bệnh cường giáp tự miễn. Nhờ sự tiến bộ của miễn dịch học, ngày càng nhiều kháng thể hiện diện trong huyết tương người bệnh được phát hiện, vì thế hiện nay bệnh được xếp vào nhóm bệnh liên quan tự miễn. Nhược cơ nặng và Basedow Hội chứng nhiễm độc giáp 2. Bướu giáp lan tỏa, có âm thổi trên bướu (BG mạch) 34. BG lan tỏa + âm thổi 35. Basedow 3. Mối tương quan giữa đặc điểm bệnh học & hình ảnh siêu âm. 1. Tăng sản & bướu giáp (Hyperplasia & Goiter): Dịch tễ: - 80% nhân tuyến giáp là do tăng sản của tuyến. (#5% dân số) - Nguyên nhân: thiếu iod, rối loạn hóc môn. - Khi tăng sản dẫn đến tăng thể tích tuyến (Bướu Cách Vay Tiền Trên Momo. Bệnh bướu giáp lan tỏa nhiễm độc chính là bệnh Basedow. Bệnh Basedow xuất hiện do tuyến giáp sản xuất quá nhiều hormon giáp. Hàm lượng hoóc môn giáp cao trong máu gây ra những tổn hại về mô và chuyển hoá. Tại bệnh viện Nội tiết trung ương, basedow chiếm 40% trên tổng số người đến khám, 95% bệnh nhân là nữ. Tiến sĩ Tạ Văn Bình, Giám đốc Bệnh viện Nội tiết, cho biết, basedow nhiễm độc giáp thường thể hiện ở các dạng bướu đa nhân hoặc đơn nhân độc, u lá nuôi, tăng bài tiết... Biểu hiện sinh học bệnh là một bướu lan tỏa và một bướu mạch, phì đại và tăng sinh nhu mô. Nhiễm độc giáp thường xuất hiện sau một chấn thương tinh thần hoặc thực thể. Phần lớn bệnh nhân do kém hiểu biết đã để bệnh tiến triển khá nặng khiến việc điều trị trở nên khó khăn, tốn kém gấp nhiều lần. Nhiễm độc giáp không lây lan từ người bệnh sang người lành trong sinh hoạt hằng ngày mà mang yếu tố di truyền. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh tính chất gia đình của bệnh. Nếu bố hoặc mẹ bị nhiễm độc giáp thì con cái cũng dễ mắc bệnh này. Bệnh diễn biến thành từng đợt cấp nối tiếp nhau, kết cục là người bệnh bị suy kiệt và có nhiều biến chứng nguy hiểm. Nhiều người vẫn cho rằng, nhiễm độc giáp chỉ gây nguy hiểm khi u to, chèn lên các cơ quan khác; và bệnh nhân tử vong là do các tế bào lạ, các khối u giống như bệnh ung thư. Nhưng thực ra, các biến chứng mới là nguyên nhân gaya tử vong. Nhiều người không biết điều này nên khi bệnh biến chứng sang tim hoặc thần kinh lại chỉ chữa bệnh tim mà không chữa "gốc" của bệnh là nhiễm độc giáp. Tiến sĩ Bình cũng cho biết, khi có biến chứng tim mạch, bệnh nhân bị tăng nhịp tim, tăng tốc độ tuần hoàn, làm tiêu thụ ôxy ngoại vi và làm tăng tải tim, đồng thời làm giãn mao mạch và mạch máu ngoại vi, dẫn đến hiện tượng lượng máu trở về bị tăng cao. Basedow cũng có biến chứng trên hệ chuyển hoá và nội tiết, dẫn đến tăng đường máu, tăng acid béo tự do... Bệnh còn tác dụng lên chức năng sinh dục, biểu hiện ở phụ nữ là lãnh đạm trong chuyện chăn gối, rối loạn kinh nguyệt, vô kinh; ở nam giới là tình trạng liệt dương, vú to. Basedow còn gây rối loạn chuyển hoá nước và điện giải, tăng lưu lượng máu đến thận dẫn đến tăng mức lọc cầu thận, tăng tái hấp thu ống thận, tiểu nhiều. Bệnh nhân cũng có thể bị rối loạn chuyển hoá canxi - phospho dẫn đến tăng huỷ xương, tăng canxi niệu; ảnh hưởng lên gan, lên hệ tạo máu... Ngoài việc phải đi khám bệnh định kỳ, bệnh nhân có thể tự phát hiện sớm basedow qua các dấu hiệu nhịp tim nhanh >90 lần/phút, bướu cổ, run đầu chi, các tổn thương về mắt, gầy sút không rõ căn nguyên. Các dấu hiệu khác gồm da ấm, ẩm, mịn ở giai đoạn đầu, trên da có thể có các chấm, mảng bạch biến; rối loạn tiêu hoá phân có máu, phân nát, phân sống đi nhiều lần trong ngày, táo bón; tiểu nhiều; liệt chi dưới, rụng tóc, bạc tóc, viêm quanh khớp vai... Tùy mức độ và tính chất của bệnh, bác sĩ sẽ đưa ra phác đồ điều trị phù hợp, có thể dùng thuốc, iốt phóng xạ hoặc phẫu thuật. Để được tư vấn về các bệnh lý tuyến giáp và sản phẩm Ích Giáp Vương, vui lòng liên hệ tổng đài 0902207582 ZALO/VIBER. Có nhiều mối lo ngại rằng bướu giáp là biểu hiện bệnh ác tính như ung thư. Tuy nhiên không phải vậy. Trên thực tế có nhiều bướu giáp là biểu hiện lành tính, gọi là bướu giáp lan tỏa. Vậy bướu giáp lan tỏa lành tính là gì? Hãy cùng Thạc sĩ, Bác sĩ Vũ Thành Đô tìm hiểu ngay trong bài viết sau đây. Nội dung bài viết Bướu giáp là gì?Thế nào là bướu giáp lan tỏa lành tính?Những triệu chứng của bệnh nhânNguyên nhân gây ra bướu giáp lan tỏa lành tínhCác phương tiện chẩn đoánĐiều trị bướu giáp lan tỏa lành tính Bướu giáp là gì? Tuyến giáp là cơ quan nằm ở giữa cổ, đây là hệ nội tiết sản xuất nhiều hormonee quan trọng trong hoạt động cơ thể. Hai hormonee chính sản sinh trong tuyến giáp là thyroxine T4 và triiodothyronine T3. Ngoài ra, cơ quan này còn tiết ra những hormone khác. Ví dụ như sự sản xuất calcitonin – một chất điều hòa lượng canxi trong máu. Bướu giáp hay còn gọi là bướu cổ là sự phì đại vùng tuyến giáp ở cổ. Bướu cổ có thể không là hiện tượng tuyến giáp không hoạt động. Trong nhiều tình huống, bướu giáp xuất hiện nhưng chức năng tuyến giáp hoạt động bình thường. Thế nào là bướu giáp lan tỏa lành tính? Nhiều người còn thường gọi bướu giáp lan tỏa lành tính là bướu giáp lan tỏa không độc. Khi hormone tuyến giáp không sản xuất đủ, tuyến yên trong não bộ nhận tín hiệu. Sau đó, tuyến yên thúc đẩy sản sinh ra các hormone kích thích tuyến giáp – TSH. Hiện tượng quá nhiều TSH sẽ làm phình tuyến giáp. Đôi khi bướu giáp có thể có nhiều nốt đơn lẻ, to nhỏ không đều. Những nốt này nằm ngay tại tuyến giáp tại cổ. Hầu hết các nhân giáp của bướu giáp lan tỏa lành tính đều không gây bệnh lý. Theo thời gian, một số khác có thể tiến triển thành bệnh như cường giáp, suy giáp ung thư,… Những triệu chứng của bệnh nhân Bướu giáp lan tỏa lành tính thường không gây triệu chứng rõ ràng. Khi bướu này dần to hơn, nó sẽ gây ảnh hưởng các vùng lân cận. Khi đó, các dấu hiệu sẽ rõ ràng hơn, như Khàn tiếng. Nuốt khó. Khó thở khi nằm. Cổ họng có cảm giác thắt nghẹn. Ho khan. Khối cứng sờ được tại tuyến giáp. Khi sự phì đại này kèm với rối loạn chức năng, sẽ kèm theo rối loạn chức năng đó. Nuốt khó là một trong những triệu chứng nguy hiểm của bệnh Nguyên nhân gây ra bướu giáp lan tỏa lành tính Bướu giáp lan tỏa lành tính xuất hiện thường do nhiều nguyên nhân. Trong đó có thể kể đến như Thiếu iod đây là nguyên nhân khá phổ biến ở vùng miền núi tại Việt Nam. Một số thuốc. Suy nhược, suy dinh dưỡng. Di truyền. Các yếu tố di truyền tiết kháng thể kích thích tăng trưởng. Đồng thời nó cũng ảnh hưởng sự tiết xuất hormonee. Bệnh lý này có thể gặp ở một vùng địa lý cụ thể. Trong khu vực đó, có thể gặp nhiều người cùng bị bướu giáp như một thôn, một làng, một địa phương,… Hầu hết những khu vực này có liên quan tới tình trạng thiếu iod trong khẩu phần ăn, nước uống của người dân. Tuy nhiên, bệnh có thể gặp lẻ tẻ mỗi người, chủ yếu do môi trường sống và yếu tố di truyền. Các phương tiện chẩn đoán Để chẩn đoán bướu giáp lan tỏa lành tính, bác sĩ sẽ khám và sử dụng xét nghiệm cần thiết. Sự kết hợp này sẽ thăm dò hình thái và chức năng tuyến giáp và vùng lân cận. Xét nghiệm tuyến giáp Xét nghiệm tuyến giáp giúp đo nồng độ hormonee tuyến giáp. Sự định lượng này xác định những rối loạn chức năng nếu có tại tuyến giáp. Những hormonee cần thường định lượng là hormonee giáp T4, T3, hormonee kiểm soát tuyến giáp TSH và các tự kháng thể tuyến giáp. Khi TSH tăng và T4, T3 giảm sẽ gây triệu chứng suy giáp. Ngược lại, TSH giảm và T3, T4 tăng sẽ gây cường giáp. Siêu âm tuyến giáp Siêu âm vùng cổ sẽ cho cái nhìn trực quan về kích thước tại tuyến. Đồng thời, nó giúp phát hiện những nốt nếu có. Siêu âm định kỳ là phương pháp rất hiệu quả theo dõi tuyến giáp lâu dài. Đây là xét nghiệm không xâm lấn, an toàn cho bệnh nhân. Siêu âm tuyến giáp rất quan trọng để chẩn đoán Sinh thiết tuyến giáp Bác sỹ thực hiện sinh thiết nếu nghi ngờ sự tăng sinh này có thể là nguy cơ bệnh ác tính. Phương pháp này sẽ cần lấy một mẫu mô nhỏ tại tuyến giáp. Tuy nhiên, sinh thiết là một thủ thuật xâm lấn và gây đau cho bệnh nhân, do đó chỉ định sinh thiết chỉ áp dụng cho những trường hợp đặc biệt. Xạ hình tuyến giáp Phương pháp này đưa chất phóng xạ vào trong cơ thể người bệnh. Từ đó, chất xạ sẽ theo dòng máu đi đến tuyến giáp và loại bỏ bớt mô giáp thừa. Hơn nữa, xạ hình giúp phân biệt các bệnh lý bướu giáp lan tỏa lành tính với các bướu giáp nhân. Khi có nhân giáp, chất xạ sẽ cho hình ảnh nhân nóng hay lạnh tại một vị trí nào đó trong mô giáp. Ngược lại, bướu giáp lan tỏa lành tính không có hình ảnh này. Điều trị bướu giáp lan tỏa lành tính Thông thường, rối loạn này không cần điều trị. Quyết định điều trị sẽ tùy theo kích thước và tiến triển của bướu. Khi bướu tiến triển và có triệu chứng rõ ràng, bác sĩ sẽ dùng những cách điều trị sau 1. Thuốc Khi bệnh tiến triển thành suy giáp hay cường giáp, bạn sẽ cần dùng thuốc. Những thuốc này sẽ giúp duy trì tuyến giáp về mức ổn định. Đồng thời, nó cũng sẽ giúp thu nhỏ kích thước bướu giáp lan tỏa. Ngoài ra, còn có một tình trạng khác cũng cần dùng thuốc là viêm tuyến giáp. Người bệnh cũng sẽ cần dùng thuốc như corticosteroid để làm giảm viêm. 2. Phẫu thuật Đây là liệu pháp nhằm cắt bỏ tuyến giáp hư tổn. Nó có thể là một phần hay toàn bộ tuyến giáp. Tuy nhiên, phương pháp này không được khuyến khích nếu kích thước giáp nhỏ và lành tính. 3. Iod phóng xạ Đây cũng là phương pháp tiêu diệt đi những vùng tuyến giáp hoạt động quá mức nhưng nó cũng sẽ phá hủy những mô lành. Vì thế, phương pháp này cần được điều trị thận trọng. Bướu giáp lan tỏa lành tính là sự rối loạn không phải là bệnh lý. Tuy nhiên những triệu chứng tiến triển sẽ gây ảnh hưởng chất lượng cuộc sống. Bạn nên đi khám khi thấy cơ thể có dấu hiệu bất thường để được các bác sĩ tư vấn hướng giải quyết hợp lý. Bướu tuyến giáp lan tỏa là một trong những căn bệnh khá phổ biến không chỉ ở Việt Nam mà còn tại rất nhiều nước trên thế giới. Bệnh có khối u xuất hiện ở vùng tuyến giáp – một bộ phận giữ vai trò quan trọng trong cơ thể. Tuy nhiên còn rất nhiều người chưa biết bướu giáp lan tỏa là gì? Nguyên nhân và cách điều trị như thế nào là hiệu quả? Vậy hãy tham khảo bài viết dưới đây để có thể hiểu rõ hơn về căn bệnh tuyến giáp này nhé! Bướu giáp lan tỏa là gì?Các loại bướu tuyến giáp lan tỏaBướu giáp lan tỏa không độcBướu giáp lan tỏa nhiễm độcCác biến chứng do bướu tuyến giáp lan tỏa gây nênChế độ dinh dưỡng cho người mắc bướu giáp lan tỏaĐối với bướu tuyến giáp lan tỏa lành tínhĐối với bướu tuyến giáp lan tỏa nhiễm độcHãy liên hệ tới bác sĩ để được tư vấn và thăm khám Bướu giáp lan tỏa là gì? Đây là khái niệm đang nhận được rất nhiều sự quan tâm. Bướu giáp lan tỏa chính là một trong những dạng của bệnh bướu cổ. Người mắc bệnh sẽ có tuyến giáp to đều ở cả hai bên thùy. Đa số, bướu lan tỏa thường lành tính và không gây nguy hiểm cho người bệnh. Tuy nhiên, một số ít trường hợp các tế bào tuyến giáp phát triển thành ung thư. Do đó, khi thấy vùng cổ phình to bất thường thì cần đến khám và kiểm tra tại các cơ sở y tế uy tín. Bướu giáp lan tỏa là bệnh có tuyến giáp to đều ở cả hai bên thùy. Các loại bướu tuyến giáp lan tỏa Hiện nay, bệnh bướu tuyến giáp lan tỏa được chia làm hai loại sau Bướu giáp lan tỏa không độc Bướu tuyến giáp lan tỏa không độc hay còn được gọi là bướu giáp lan tỏa lành tính. Loại này thường không gây ảnh hưởng nghiêm trọng cho sức khỏe con người. Nhưng về lâu dài sẽ dẫn đến tình trạng suy giáp, thậm chí là cường giáp. Do đó, để xác định chính xác và phát hiện sớm thì người bệnh cần tái khám định kỳ. Bướu giáp lan tỏa nhiễm độc Bướu tuyến giáp lan tỏa nhiễm độc thường gọi tắt là Basedow. Bệnh xuất hiện là do cường giáp kết hợp cùng với bướu phì đại lan tỏa. Nguyên nhân chính chủ yếu là do chấn thương tinh thần, rối loạn tuần hoàn, gen di truyền,… Bệnh sẽ có những triệu chứng thay đổi theo từng độ tuổi khác nhau Ở độ tuổi dưới 60 Khi mắc bướu tuyến giáp lan tỏa sẽ có những biểu hiện hay quên, nhức đầu và xương cốt, chiều cao phát triển nhanh. Đặc biệt là đối với những người ở độ tuổi từ 13 đến 15 trở lên. Đối với người mắc bệnh bướu tuyến giáp lan tỏa trong độ tuổi này rất ít khi xuất hiện các triệu chứng rối loạn tuần hoàn, tiêu hóa. Những người ngoài 60 tuổi Trong trường hợp này sẽ xuất hiện các triệu chứng rối loạn tim mạch, tổn thương xơ vữa động mạnh,… Thường đau ở vùng trước tim. thậm chí là suy tim. Bướu có kích thước to vừa phải, vừa lan tỏa và vừa thành nhân. Những người ngoài 60 khi mắc bướu tuyến giáp lan tỏa thường không có triệu chứng về mắt. Bướu tuyến giáp lan tỏa nhiễm độc có ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng người bệnh. Các biến chứng do bướu tuyến giáp lan tỏa gây nên Như đã nói, đa phần bướu tuyến giáp lan tỏa đều là lành tính. Nhưng vẫn có một số trường hợp ngoại lệ, gây ra các biến chứng nguy hiểm cho sức khỏe cũng như tính mạng bệnh nhân Gây chèn ép Khi các khối u có kích thước phát triển sẽ gây chèn ép các cơ quan xung quanh. Từ đó khiến người bệnh cảm thấy khó nuốt, khó thở. Nhiễm khuẩn Bướu cứng và sưng đỏ khiến cơ thể nóng sốt. Các triệu chứng này là do bướu bị viêm nhiễm. Xuất huyết Tuyến giáp chảy máu là do bướu to ở 1 vùng, khi sờ vào thấy căng. Đặc biệt khi chọc hút máy không đông. Cường giáp Đây là triệu chứng thường xuất hiện ở những người mắc Basedow. Người bệnh sẽ có biểu hiện thèm ăn, tiểu nhiều,… Suy giáp Biến chứng này rất hiếm gặp, nếu có thì thường ở người có độ tuổi người 40. Nó sẽ gây cảm giác ăn không ngon, giọng khàn, trí nhớ giảm sút,… Ung thư hóa Nhân bên trong bướu giáp sẽ phát thành các tế bào ung thư gây chèn ép, có thể có hạch ở bên ngoài tuyến giáp. Bướu tuyến giáp lan tỏa mặc dù lành tính nhưng vẫn có trường hợp gây ra các biến chứng nguy hiểm. Chế độ dinh dưỡng cho người mắc bướu giáp lan tỏa Để cải thiện tình trạng bệnh bướu giáp lan tỏa, người bệnh cần có chế độ ăn uống khoa học, đầy đủ chất dinh dưỡng. Có như vậy, bệnh mới được cải thiện và đem đến hiệu quả cao trong quá trình điều trị Đối với bướu tuyến giáp lan tỏa lành tính Sau khi được các bác sĩ chẩn đoán là bướu lành tính thì người bệnh không cần quá lo lắng. Lúc này bạn nên thường xuyên bổ sung rau củ quả chứa nhiều chất dinh dưỡng cho cơ thể. Đặc biệt là cung cấp đủ hàm lượng iot cần thiết. Không nên sử dụng những thực phẩm chế biến sẵn. Đối với bướu tuyến giáp lan tỏa nhiễm độc Người bệnh nên sử dụng những thực phẩm giàu đạm, calo để cơ thể không bị kiệt sức. Đồng thời bổ sung các thực phẩm có chỉ số đường huyết thấp và các món ăn giàu kẽm, canxi hay vitamin. Bên cạnh đó, cần hạn chế sử dụng các thực phẩm như thịt đỏ, sữa, bánh ngọt hay những món ăn cay nóng, chứa nhiều chất kích thích. Thiết lập chế độ ăn uống khoa học, cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng cho cơ thể. Bài viết trên, chúng tôi đã cung cấp tất tần tật các kiến thức liên quan về bệnh bướu giáp lan tỏa. Mong rằng những thông tin trên sẽ giúp ích cho bạn. Hãy liên hệ tới bác sĩ để được tư vấn và thăm khám Hotline Bác Sĩ Tiến Website Phòng khám chuyên khoa ngoại phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ DrTien Địa chỉ B3-06 Hoàng Huy Mall, Phường Kênh Dương, Quận Lê Chân, Hải Phòng. Phòng khám chuyên khoa tạo hình thẩm mỹ bệnh viện đại học y dược Hải Phòng Địa chỉ số 225c, Lạch Tray, Ngô Quyền, Hải Phòng. Khoa phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng Địa chỉ số 1 đường Nhà Thương, Cát Dài, Lê Chân, Hải Phòng. Xem thêm Bướu giáp đơn nhân là gì? Tuyến giáp là tuyến nội tiết đóng vai trò quan trọng trong việc sản xuất hormone cho cơ thể, mỗi yếu tố bất thường của tuyến giáp sẽ là dấu hiệu cho một bệnh lý xuất hiện. Triệu chứng cơ bản nhất để nhận ra các bệnh liên quan đến tuyến giáp đó là phần cổ, họng. Vậy cổ phình to là bệnh gì? Đây là các dấu hiệu cảnh báo bạn đang gặp các vấn đề về phình giáp, bướu nhân tuyến giáp… Phình giáp lan toả là một trong những những bệnh tuyến giáp thường gặp. Bài viết sau đây sẽ đề cập đến các thông tin liên quan đến bướu giáp bệnh học để bạn có thể ngăn ngừa, phát hiện và điều trị kịp thời. Phình giáp là hiện tượng mô tuyến giáp phát triển vượt quá mức cho phép, khiến cho vùng cổ của bệnh nhân phình to bất thường. Phình giáp làm người bệnh cảm thấy khó chịu, khó nuốt, khó thở,… Mặc dù đây là bệnh tuyến giáp lành tính, tuy nhiên phình tuyến giáp gây ảnh hưởng rất nhiều đến sinh hoạt và thẩm mỹ của người bị bệnh. Phình giáp gồm có 3 dạng chính Dạng nhân Dạng lan toả Dạng đơn thuần Bệnh phình giáp lan toả được xem là giai đoạn đầu tiên của phình giáp đơn thuần, là tình trạng tuyến giáp phình to ra cả 2 bên có khi nặng tới 1000g thuần nhất, đơn dạng. Phình giáp keo Mật độ mềm, diện cắt nhầy, bóng do có nhiều chất keo. Phình giáp mô chủ Mật độ rắn, diện cắt không nhầy, giống mô giáp bình thường. Dưới đây là các triệu chứng cơ bản của bệnh phình giáp lan toả mà mọi người cần chú ý Cổ sưng Bạn cảm giác được cổ mình có hiện tượng bị sưng lên, khó nói, nuốt rất khó chịu,… Đó có thể là dấu hiệu của phình tuyến giáp hoặc các bệnh lý liên quan đến tuyến giáp. Thay đổi về da, tóc Khi bị phình tuyến giáp, bạn sẽ nhận thấy da và tóc có sự thay đổi rõ rệt. Thường thì da sẽ nhạy cảm hơn, tóc gãy rụng rất nhiều. Rối loạn kinh nguyệt Phình giáp lan toả là bệnh liên quan đến vấn đề nội tiết, vì thế nó ảnh hưởng đến nội tiết tố của phụ nữ gây ra hiện tượng rối loạn kinh nguyệt. Hồi hộp, lo âu Tâm lý người bệnh về tuyến giáp luôn trong trạng thái hồi hộp, lo lắng, sợ hãi, tim đập nhanh,… khiến cơ thể mệt mỏi, thiếu sức sống. Một trong những nguyên nhân phổ biến nhất mà phần lớn bệnh nhân phình giáp lan toả gặp phải Thiếu hụt iot trong chế độ ăn uống của mình. Ăn quá nhiều thức ăn có chứa goitrogens chẳng hạn như súp lơ, bắp cải. Do sự xâm nhập của các vi khuẩn gây hại khiến tuyến giáp bị viêm nhiễm và sưng đau. Triệu chứng ban đầu của một số bệnh lý như Hashimoto, Graves, ung thư tuyến giáp,… Quá trình điều trị phình giáp lan toả sẽ phục thuộc vào mức độ phình giáp cũng như căn cứ vào nguyên nhân gây bệnh. Vì thế, khi mọi người phát hiện hoặc đang gặp các dấu hiệu kể trên, hãy nhanh đến gặp bác sĩ để được tư vấn và điều trị sớm hơn. Tìm hiểu về bướu giáp lan tỏa Bướu giáp là hiện tượng bất thường trong quá trình phát triển kích thước của tuyến giáp. Trong một vài trường hợp đặc biệt, mọi người có thể sờ thấy khối nhỏ, tròn cứng hay mềm trong bướu trên cổ mình. Nếu là bướu nhỏ, đa phần được bác sĩ chẩn đoán là bướu giáp nhân. Còn nếu bướu to đều các thuỳ giáp, người ta sẽ gọi là bướu giáp lan toả. Bướu giáp lan toả là sự to đều ở cả hai thuỳ của tuyến giáp một cách đều đặn. Cũng vì sự phát triển đều đặn này khiến bướu giáp lan toả ra mà bệnh nhân khó phát hiện ra khi đi khám bình thường. >>> Xem thêm Nhân giáp thùy trái là bệnh gì? Có nguy hiểm không? Triệu chứng bướu giáp lan toả Người mắc bệnh bướu giáp lan toả thường có những triệu chứng rất đa dạng từ nhẹ đến nặng. Tuy nhiên, triệu chứng mà bệnh nhân thường gặp nhất chính là cường giáp, do lượng hormone tăng quá cao trong máu. Khi đó, hormone giáp tăng kích thích các cơ quan hoạt động liên tục quá mức cần thiết gây nên nhiều triệu chứng sau Sợ nóng, cơ thể đổ mồ hôi nhiều. Sạm da, da ẩm, ấm. Tiêu chảy. Tiểu đêm, tiểu nhiều lần. Rối loạn kinh nguyệt. Lo lắng, stress. Hồi hộp, tim đập nhanh. Mệt mỏi. Rụng tóc. Ngoài ra, tuyến giáp phình quá to khi chèn vào các cấu trúc xung quanh gây ra những triệu chứng nguy hiểm hơn như Nếu chèn vào khí quản Bệnh nhân cảm thấy khó thở, dần dần sẽ dẫn đến suy hô hấp mạn. Khi chèn vào thực quản Người bệnh sẽ thấy khó nuốt, lâu dần bệnh nhân sẽ bị suy dinh dưỡng vì không ăn được. Một số ít trường hợp khác nếu không có triệu chứng gì ngoại trừ một cái bướu giáp to làm cổ biến dạng, gây ảnh hưởng đến sức khoẻ và thẩm mỹ của bệnh nhân. >>> Đọc thêm Thuốc trị bướu cổ cường giáp và những điều cần biết về bệnh bướu giáp Phân loại bướu giáp lan toả Bướu giáp lan tỏa không độc hay bướu giáp lan tỏa lành tính Đây là trường hợp bướu phát triển nhanh về kích thước tuy nhiên bệnh nhân thường sẽ không có các triệu chứng rối loạn chức năng của tuyến giáp. Tại Việt Nam, tỷ lệ bệnh khác nhau theo từng địa phương, đa phần các trường hợp nhân giáp thường không có triệu chứng lâm sàng mà chúng được phát hiện tình cờ khi bệnh nhân siêu âm kiểm tra khi đi khám bệnh. Một số loại bướu giáp lan toả không độc thường gặp Bướu giáp đơn nhân không độc Bướu giáp đa nhân lành tính Bướu giáp lan tỏa độc hay bệnh Basedow Đây là bệnh liên quan đến cường chức năng tuyến giáp kết hợp bướu phì đại lan tỏa. Bệnh này do nhiều nguyên nhân gây ra chẳng hạn như do bị chấn thương tinh thần, loạn dưỡng thần kinh, tuần hoàn hay di truyền,… Trong đó nguyên nhân cơ bản nhất trong cơ chế sinh bệnh Basedow là do tăng tiết hormon giáp và biểu hiện của bệnh sẽ thay đổi từng theo độ tuổi. Một số loại bướu giáp lan toả độc thường gặp Bướu độc tuyến giáp Nhiễm độc giáp với bướu lan tỏa hay bệnh Plummer Liệu bệnh bướu giáp lan tỏa có nguy hiểm không? Bướu giáp lan tỏa đa số thường là lành tính. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, bướu giáp lan tỏa có thể gây ra một số biến chứng nguy hiểm mà mọi người cần để ý sau Gây chèn ép Khi khối u phát triển nhanh sẽ chèn ép gây giãn tĩnh mạch, làm cổ họng khó nuốt, khó thở hoặc bướu to nặng nề ở cổ. Nhiễm khuẩn Bướu cứng, đỏ, nóng hơn, thân nhiệt sốt, xuất hiện các triệu chứng cận lâm sàng do viêm nhiễm. Xuất huyết Bướu đột nhiên to ở 1 vùng, sờ vào có cảm giác căng có thể hơi đau. Khi kiểm tra chọc hút có máu không đông hoặc chảy máu tuyến giáp do loạn dưỡng. Cường giáp Người bệnh có bướu giáp lâu năm gây nên các triệu chứng cường giáp như run tay, tiểu nhiều, khát nước, tim mạch bất thường,… chủ yếu xuất hiện ở bệnh nhân B Suy giáp Biến chứng này hiếm gặp hơn, thường ở người lớn tuổi có tiền sử bị bướu giáp gây ra các triệu chứng như ăn không ngon, trí nhớ kém, táo bón,… Ung thư hoá Bệnh ung thư này phát triển từ một nhân trong bướu giáp. Bướu nhân lớn nhanh gây nên chèn ép hay có thể có hạch ngoài tuyến giáp. >>> Tham khảo Thuốc Carbimazole Công dụng, liều lượng và cách sử dụng Phương pháp điều trị bướu giáp lan tỏa thường sử dụng Trường hợp nhẹ Bướu giáp lan tỏa thường là bệnh lành tính, các bướu giáp lan toả nhỏ không triệu chứng không cần điều trị. Điều trị bằng thuốc Đối với các bướu giáp lớn hơn có thể điều trị bằng thuốc để ức chế TSH xuống ở giá trị tối thiểu để thu nhỏ bướu giáp và giảm các triệu chứng. Phẫu thuật Trong một số trường hợp bướu giáp to làm mất thẩm mỹ cần phẫu thuật để giảm triệu chứng hoặc vì thẩm mỹ, tuy nhiên phẫu thuật không làm thay đổi bản chất của bệnh gây ra bướu giáp. Phương pháp trị liệu Đối với bệnh Basedow tuy không có cách chữa nhưng có phương pháp trị liệu giảm lượng hormone tuyến giáp Thyroxine và giảm nhẹ triệu chứng. Bạn hãy đến bệnh viện để được các bác sĩ tư vấn dùng thuốc cho phù hợp với tình trạng của mình. Cách điều trị bướu cổ đa nhân Nguyên nhân gây ra bướu giáp đa nhân bệnh học do tăng sản Hyperplasia của các nang giáp Thyroid follicles và không liên quan đến việc thiếu hụt iot. Đối tượng mắc bệnh chủ yếu là người lớn tuổi và phụ nữ. Lâm sàng và xử lý Mức độ nhẹ Không có triệu chứng và không cần điều trị. Tiến hành điều trị Khi bướu giáp phát triển thành cường giáp gây chèn ép khó thở, khó nói hoặc có nguy cơ ung thư ở bướu giáp đa nhân,… + Chọc hút tế bào với kim nhỏ Kích thước bình thường của tuyến giáp lớn hơn so với bình thường nên ưu tiên chọn phương pháp chọn hút nhân có dấu hiệu nguy cơ ung thư trên siêu âm. Trong trường hợp nhân không có dấu hiệu gợi ý ung thư trên siêu âm, khả năng ung thư thấp bạn nên chọn nhân có kích thước lớn nhất làm sinh thiết chẩn đoán tốt nhất. + Điều trị bệnh tùy thuộc vào kết quả tế bào học của sinh thiết Bướu giáp đa nhân lành tính Khi bệnh nhân có triệu chứng chèn ép nên lựa chọn phẫu thuật bán phần tuyến giáp. Nếu bệnh nhân có thể trạng kém từ chối phẫu thuật thì sẽ điều trị bằng iode phóng xạ liệu cao. Bướu giáp đa nhân ác tính Phẫu thuật. >>> Xem thêm Xạ hình tuyến giáp Kỹ thuật chẩn đoán ung thư tuyến giáp hiệu quả Cách điều trị bướu giáp đơn nhân lành tính hiệu quả Cổ sưng to bất thường, cổ họng vướng víu khó chịu,… là các triệu chứng mà một số bệnh nhân bị bướu giáp đơn nhân thường gặp. Bướu giáp đơn nhân có thể là ác tính hoặc lành tính sẽ căn cứ vào kết quả chọc hút tế bào bằng kim nhỏ. Dựa theo kết quả khám bệnh, bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp điều trị phù hợp cho từng bệnh nhân. Tùy thuộc vào loại nhân giáp đơn giản hay nguy hiểm mà bệnh có thể điều trị bằng thuốc hay bằng i-ốt phóng xạ hoặc phẫu thuật. Đối với ung thư tuyến giáp Phẫu thuật là cách điều trị tốt nhất. Sau phẫu thuật, bệnh nhân sẽ điều trị bằng i-ốt phóng xạ kết hợp với uống hormon giáp thay thế. Đối với bướu giáp nhân lành tính Phương pháp sóng cao tần sẽ điều trị hiệu quả, nhanh chóng, an toàn. Ưu điểm của phương pháp này không cần phải phẫu thuật. Mắc bệnh bướu cổ đơn thuần có nên mổ không? Bệnh bướu giáp đơn nhân không độc là gì? Bướu giáp đơn thuần hay còn gọi là bướu giáp đơn nhân không độc là tình trạng phì đại tuyến giáp tuy nhiên không có rối loạn các chức năng của tuyến giáp. Bướu giáp đơn thuần đa số lành tính, bệnh chỉ ảnh hưởng đến thẩm mỹ mà không nguy hiểm đến sức khoẻ. Bướu giáp đơn nhân không độc chia làm Bướu giáp địa phương Bước giáp nhân Bướu giáp đơn thuần có cần mổ không? Đối với bướu giáp đơn thuần thông thường mọi người không cần phải mổ, chỉ với nhân giáp ác tính tỉ lệ nhỏ gây ảnh hưởng đến sức khoẻ sẽ phải cần sự can thiệp của phẫu thuật. Thuốc điều trị phình tuyến giáp tốt nhất Những dấu hiệu bất thường của tuyến giáp nói chung và phình giáp lan toả nói riêng đã và đang trở thành nỗi lo của rất nhiều người. Việc điều trị phình tuyến giáp đơn thuần bằng thuốc tây y cần có sự thăm khám, theo dõi và điều trị kỹ càng từ bác sĩ. Bệnh nhân tuyệt đối không được mua thuốc về sử dụng theo ý kiến của cá nhân. Tùy vào kích thước, triệu chứng bị bệnh của mỗi bệnh nhân mà bác sĩ sẽ đưa ra các hướng điều trị khác nhau. Ngoài ra, bác sĩ cũng sẽ căn cứ vào tình trạng sức khoẻ của người bệnh mà có thể điều trị bằng iod phóng xạ, phẫu thuật hay dùng liệu pháp hormone. Nếu phình giáp do suy giáp, bệnh nhân có thể được bác sĩ kê uống thêm hormone tuyến giáp như Levothyroxin. Levothyroxin được sử dụng với mọi nguyên nhân gây suy giáp, có thể dùng cho mọi đối tượng kể có phụ nữ đang có thai. Ngoại trừ một trường hợp duy nhất là tình trạng suy giáp nhất thời do đang trong thời kỳ viêm giáp bán cấp sẽ được bác sĩ khuyến khích không sử dụng thuốc này. Không chỉ chỉ định dùng trong điều trị phình tuyến giáp, Levothyroxin còn được sử dụng để điều trị bướu cổ đơn thuần, ngăn ngừa sự phát triển của bướu. Các bệnh nhân bị nhiễm độc giáp có thể dùng thuốc này để ngăn ngừa suy giáp. Các đối tượng dưới đây cần chú ý cẩn thận khi sử dụng thuốc Levothyroxine Mức hóc môn tăng cao bất thường khi sử dụng thuộc Bệnh nhân có tiền sử mắc bệnh huyết áp và tiểu đường Người bệnh bị suy giảm tuyến thượng thận. Bệnh nhân cần được kê đơn sử dụng thuốc Levothyroxin theo chỉ dẫn của bác sĩ để có kết quả điều trị tốt nhất, tránh một số số tác dụng phụ không mong muốn. Lời kết Phình giáp lan toả nói riêng và các bệnh tuyến giáp nói chung đa số là các bệnh lý thường gặp không có triệu chứng lâm sàng. Phình giáp lành tính có thể tự khỏi nhưng ác tính thì cần điều trị kịp thời để hạn chế gây ảnh hưởng đến sức khoẻ tổng thể. Hi vọng bài viết này của sẽ bổ ích và giúp bạn có những hiểu biết nhất định về bệnh phình giáp để có thể phòng ngừa và nhận biết được loại bệnh này sớm nhất! Nguyên Nhân Nguyên nhân thừa hormone tuyến giáp bao gồm cường giáp nguyên phát bệnh Graves , bướu cổ đa nhân độc, u tuyến độc, thừa iod; phá hủy tuyến giáp viêm tuyến giáp bán cấp, viêm tuyến giáp không triệu chứng, thuốc amiodarone chống loạn nhịp tim, bức xạ; nguồn hormone tuyến giáp ngoài tuyến giáp nhiễm độc giáp giả, u quái buồng trứng, ung thư biểu mô thể nang hoạt động; và cường giáp thứ phát [u tuyến yên tiết TSH, khối u tiết hCG, nhiễm độc giáp khi mang thai]. Trong bệnh Graves, hoạt hóa các kháng thể đối với thụ thể TSH, là nguyên nhân thường gặp nhất của nhiễm độc giáp và chiếm 60-80% các trường hợp. Tỷ lệ gặp ở phụ nữ cao gấp 10 lần so với nam giới; tuổi hay gặp nhất là từ 20-50 tuổi. Đặc Điểm Lâm Sàng Các triệu chứng bao gồm bồn chồn, khó chịu, chịu nóng kém, ra mồ hôi quá nhiều, đánh trống ngực, mệt mỏi và suy nhược, giảm cân nhưng thèm ăn nhiều, đi đại tiện thường xuyên, và kinh thưa. Bệnh nhân còn lo lắng, hồi hộp, và ngồi không yên. Da thường ấm và ẩm ướt, và móng tay có thể tách rời khỏi giường móng móng tay Plummer. Co rút mí mắt và nhắm mắt chậm chạp có thể có. Các dấu hiệu tim mạch bao gồm nhịp tim nhanh, tăng huyết áp tâm thu, tiếng thổi tâm thu, và rung nhĩ. Tay chân run, tăng phản xạ, và yếu cơ đầu gần cũng có thể xuất hiện. Nhiễm độc giáp kéo dài có thể dẫn đến thiếu xương. Ở người già, các dấu hiệu điển hình của nhiễm độc giáp có thể không rõ ràng, các biểu hiện chính là giảm cân và mệt mỏi “nhiễm độc giáp lãnh đạm”. Trong bệnh Graves, tuyến giáp thường to lan tỏa kích thước tăng 2-3 lần so với bình thường, và tiếng thổi hay run có thể có mặt. Bệnh thâm nhiễm tại mắt với các mức độ lồi mắt, sưng quanh mắt, và liệt vận nhãn và bệnh thâm nhiễm ở da phù niêm trước xương chày cũng có thể được tìm thấy; đây là những biểu hiện ngoài tuyến giáp của quá trình tự miễn. Trong viêm tuyến giáp bán cấp, tuyến giáp thường mềm và to, đau có thể lan đến hàm hoặc tai, và đôi khi kèm theo sốt và nhiễm trùng đường hô hấp trên. Nhân đơn độc hay đa nhân có thể có trong u tuyến độc hoặc bướu cổ đa nhân độc. Cơn nhiễm độc giáp cấp, hoặc cơn bão giáp, là rất hiếm, khi xuất hiện sẽ đe dọa trầm trọng tính mạng bệnh nhân cường giáp, và có thể kèm theo sốt, mê sảng, co giật, loạn nhịp tim, hôn mê,nôn, tiêu chảy,và vàng da. Chẩn Đoán Các xét nghiệm để xác định sự tồn tại và nguyên nhân của nhiễm độc giáp được tóm tắt trong hình. 181-2. TSH huyết thanh là xét nghiệm nhạy cho nhiễm độc giáp do bệnh Graves, nhân giáp tự trị, viêm tuyến giáp, và điều trị levothyroxin ngoại sinh. Xét nghiệm bất thường liên quan bao gồm nồng độ bilirubin, men gan, và ferritin tăng cao. Xét nghiệm độ hấp thụ iod phóng xạ của tuyến giáp để phân biệt các nguyên nhân hấp thụ nhiều trong bệnh Graves và nhân tuyến giáp, hấp thụ ít trong phá hủy tuyến giáp, thừa iốt, và nguồn tiết hormone tuyến giáp ngoài tuyến giáp. Lưu ý iod phóng xạ là đồng vị phóng xạ cần thiết cho định lượng hấp thụ của tuyến giáp, trong khi dùng technetium là đủ để ghi hình ảnh. Tốc độ lắng máu cao trong viêm tuyến giáp bán cấp. ĐIỀU TRỊ Nhiễm Độc Giáp Bệnh Graves được điều trị bằng thuốc kháng giáp hoặc iod phóng xạ; phẫu thuật cắt gần trọn tuyến giáp hiếm khi được chỉ loại thuốc kháng giáp chính là methimazol hoặc carbimazol liều khởi đầu 10-20mg 2-3 lần/ngày, tăng liều lên 2,5-10 mg/ngày và propylthiouracil liều khởi đầu 100-200mg mỗi 8h, tăng liều lên 50mg 1-2 lần/ngày. Methimazol được dùng nhiều ở hầu hết các bệnh nhân vì liều dùng dễ dàng hơn. Xét nghiệm chức năng tuyến giáp nên được kiểm tra sau 3-4 tuần điều trị, điều chỉnh liều thuốc để duy trì nồng độ T4 tự do bình thường. Nồng độ TSH bị ức chế trở về bình thường chậm, nên TSH huyết thanh không dùng để điều chỉnh liều thuốc trong vài tháng đầu tiên. Tác dụng phụ thường gặp là phát ban, nổi mề đay, sốt, và đau khớp 1-5%. Tác dụng phụ chính nhưng không hay gặp gồm viêm gan, hội chứng giống lupus ban đỏ hệ thống, và hiếm gặp, bệnh giảm bạch cầu hạt <1%. Tất cả các bệnh nhân cần được hướng dẫn và biết được các triệu chứng của bệnh giảm bạch cầu hạt đau họng, sốt, viêm loét miệng và cần phải ngừng điều trị cho đến khi xét nghiệm công thức máu xác định không bị giảm bạch cầu hạt. Propranolol 20-40mg mỗi 6h hoặc thuốc chẹn beta kéo dài như atenolol 50 mg/ngày có ích khi bắt đầu điều trị để kiểm soát triệu chứng của hệ adrenergic cho đến khi chức năng tuyến giáp bình thường là đạt mục tiêu điều trị. Thuốc chống đông máu warfarin cần được cân nhắc dùng với các bệnh nhân bị rung nhĩ. Iod phóng xạ cũng có thể được dùng để điều trị ban đầu hoặc ở những bệnh nhân không cải thiện sau 1-2năm điều trị thuốc kháng giáp. Điều trị thuốc kháng giáp ban đầu nên cân nhắc ở bệnh nhân già và bệnh nhân có vấn đề về tim, ngừng thuốc kháng giáp 3-5ngày trước khi dùng iod phóng xạ. HÌNH 181-2 Đánh giá nhiễn độc giáp. aBướu cổ lan tỏa, kháng thể Thyroperoxidase TPO dương tính , bệnh ở mắt, bệnh ở da; bcó thể được xác định bởi xạ hình. TSH, hormon kích thích tuyến giáp. Chống chỉ định điều trị iod phóng xạ khi có thai; khi đó, kiểm soát triệu chứng với liều thấp nhất có hiệu quả thuốc propylthiouracil PTU. Methimazole không khuyến cáo dùng trong thai kỳ vì các báo cáo gây bất sản da thai nhi. Khô giác mạc có thể được cải thiện bằng nước mắt nhân tạo và băng mi mắt lại trong khi ngủ. Khi lồi mắt tiến triển và phù nề kết mạc, liệt vận nhãn, hoặc mất thị lực điều trị liều cao prednisone 40-80mg/ngày và khám chuyên khoa mắt; giảm sức ép ổ mắt có thể được yêu cầu. Trong cơn bão giáp, liều cao PTU 600mg dùng đường uống, đặt sonde dạ dày qua đường mũi, hoặc ống thông trực tràng, sau đó 1h dùng 5 giọt KI bão hòa SSKI mỗi 6h. Tiếp tục dùng PTU 200-300mg mỗi 6h, cùng với propranolol 40-60mg uống mỗi 4h hoặc 2mg tiêm tĩnh mạch mỗi 4 giờ và dexamethasone 2mg mỗi 6 giờ. Bất kỳ nguyên nhân nào làm tiến triển bệnh cần được chẩn đoán và điều trị. Iod phóng xạ là lựa chọn điều trị cho nhân độc. Viêm tuyến giáp bán cấp giai đoạn nhiễm độc giáp nên được điều trị bằng NSAID và thuốc chẹn beta để kiểm soát triệu chứng, và theo dõi nồng độ TSH và T4 tự do mỗi 4 tuần. Thuốc kháng giáp không có hiệu quả trong viêm tuyến giáp. Diễn biến lâm sàng của viêm tuyến giáp bán cấp được tóm tắt trong hình. 181-3. Điều trị thay thế tạm thời levothyroxin 50-100 mg/ngày có thể được yêu cầu nếu giai đoạn suy giáp kéo dài. Viêm tuyến giáp thầm lặng hay viêm tuyến giáp sau sinh nếu bị trong 3-6 tháng sau đẻ nên được điều trị bằng thuốc chẹn beta trong giai đoạn nhiễm độc giáp và levothyroxine trong giai đoạn suy giáp, và đánh giá hồi phục sau dừng thuốc 6-9 tháng. HÌNH 181-3 Giai đoạn lâm sàng của viêm tuyến giáp bán cấp. Giải phóng hormone tuyến giáp ban đầu liên quan đến giai đoạn nhiễm độc giáp và TSH bị ức chế. Giai đoạn suy giáp xảy ra sau đó, với nồng độ T4 và TSH mà ban đầu thấp nhưng dần dần tăng lên. Trong giai đoạn hồi phục, mức TSH tăng kết hợp với dung giải nang tuyến giáp chấn thương làm chức năng tuyến giáp trở về bình thường, thường là vài tháng sau khi khởi phát bệnh. ESR, tốc độ lắng máu; UT4 , T4 tự do.

nhiễm độc giáp với bướu lan tỏa